Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Việc trừ khoản tiền chưa triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường lao lý tại khoản 4 Điều 93 của Luật đất đai được triển khai theo pháp luật sau đây :Khoản tiền chưa thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính về đất đai gồm có tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp cho Nhà nước nhưng đến thời gian tịch thu đất vẫn chưa nộp ;Số tiền chưa triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính pháp luật tại điểm a khoản này được xác lập theo pháp luật của pháp lý về thu tiền sử dụng đất ; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước .

Trường hợp số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính đến thời điểm có quyết định thu hồi đất lớn hơn số tiền được bồi thường, hỗ trợ thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó; nếu hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư thì sau khi trừ số tiền bồi thường, hỗ trợ vào số tiền để được giao đất ở, mua nhà ở tại nơi tái định cư mà số tiền còn lại nhỏ hơn số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì hộ gia đình, cá nhân tiếp tục được ghi nợ số tiền chênh lệch đó;

Tiền được bồi thường để trừ vào số tiền chưa triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính gồm tiền được bồi thường về đất, tiền được bồi thường ngân sách góp vốn đầu tư vào đất còn lại ( nếu có ). Không trừ những khoản tiền được bồi thường ngân sách vận động và di chuyển, bồi thường thiệt hại về gia tài, bồi thường do ngừng sản xuất kinh doanh thương mại và những khoản tiền được hỗ trợ vào khoản tiền chưa triển khai nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính về đất đai .Đối với trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao đất ở, nhà ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thanh toán giao dịch bằng tiền theo pháp luật sau :Trường hợp tiền bồi thường về đất lớn hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tại khu tái định cư thì người tái định cư đuợc nhận phần chênh lệch đó ;

Trường hợp tiền bồi thường về đất nhỏ hơn tiền đất ở, nhà ở hoặc tiền nhà ở tái định cư thì người được bố trí tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.

Trường hợp diện tích quy hoạnh đất tịch thu đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất mà chưa xử lý xong thì tiền bồi thường, hỗ trợ so với phần diện tích quy hoạnh đất đang tranh chấp đó được chuyển vào Kho bạc Nhà nước chờ sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý xong thì trả cho người có quyền sử dụng đất .Việc ứng vốn để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được triển khai theo lao lý sau đây :Quỹ tăng trưởng đất triển khai ứng vốn cho Tổ chức làm trách nhiệm bồi thường, giải phóng mặt phẳng tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất triển khai theo Quy chế mẫu về quản trị, sử dụng Quỹ tăng trưởng đất ;

Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp. Mức được trừ không vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

Trường hợp người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo lao lý của pháp lý về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nếu tự nguyện ứng trước kinh phí đầu tư bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo giải pháp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì kinh phí đầu tư bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào vốn góp vốn đầu tư của dự án Bất Động Sản .Người được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không trải qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất mà ứng trước kinh phí đầu tư bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được tham gia trong quy trình tổ chức triển khai triển khai việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước tịch thu đất ( Điểm này được bổ trợ theo pháp luật tại khoản 7 Điều 4 của Nghị định số 01/2017 / NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ trợ một 1 số ít Nghị định lao lý chi tiết cụ thể thi hành Luật Đất đai, có hiệu lực hiện hành kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2017 ) .