Sổ hồng là gì? Khi nào được cấp sổ hồng? Khác gì so với sổ đỏ? Phân biệt sổ hồng và sổ đỏ

Sổ hồng là gì? Khi nào được cấp sổ hồng? Khác gì so với sổ đỏ? Phân biệt sổ hồng và sổ đỏ. Sổ hồng và sổ đỏ sổ nào quan trọng hơn?

Pháp luật đất đai và nhà ở qua những thời kỳ không pháp luật thuật ngữ Sổ hồng. Tương tự so với Sổ đỏ, Sổ hồng là cách người dân thường gọi dùng để chỉ Giấy ghi nhận về nhà đất dựa theo sắc tố. Với những ai có những hoạt động giải trí tương quan đến mua và bán, thiết kế xây dựng nhà tại, đất đai sẽ đều chăm sóc đến những loại sách vở ghi nhận. Sổ hồng là một trong những sách vở quan trọng mà chắc như đinh đa phần mọi người đều đã nghe đến. Tuy nhiên vẫn còn nhiều người vướng mắc chưa hiểu rõ sổ hồng là gì hay sổ hồng và sổ đỏ chính chủ khác nhau như thế nào ?

1, Sổ hồng là gì?

Thực tế, không có pháp luật đơn cử định nghĩa về sổ hồng. Đây là thuật ngữ được người dân sử dụng để chỉ giấy ghi nhận sử dụng đất được phân loại theo sắc tố thành sổ hồng và sổ đỏ chính chủ.

Trước ngày 12/10/2009, ở Việt Nam đã tồn tại:

Giấy chứng nhận mà bìa có màu hồng dùng để chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (thường gọi là Sổ hồng theo mẫu của Bộ Xây dựng)

Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài gắn liền với đất ( bìa màu đỏ – thường gọi là Sổ đỏ theo mẫu của Bộ Tài nguyên và Môi trường ). Từ ngày 12/10/2009, khi Nghị định 88/2009 / NĐ-CP có hiệu lực hiện hành thì người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo một mẫu thống nhất với tên gọi là Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất. Lưu ý : Tuy từ ngày 12/10/2009, chỉ cấp một loại Giấy ghi nhận theo mẫu chung ( có bìa màu hồng cánh sen ) nhưng những loại Giấy ghi nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở được cấp trước đó vẫn có giá trị pháp lý và không bắt buộc cấp đổi sang mẫu Giấy ghi nhận mới.

Vậy có thể hiểu Sổ hồng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người được cấp chứng nhận.

Sổ hồng là tên gọi tắt của “ Giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ” tại đô thị ( nội thành của thành phố, nội thị xã, thị xã ). Sổ hồng được pháp luật tại Nghị định số 60 – CP ngày 05/07/1994 của nhà nước về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Trên sổ hồng biểu lộ rất đầy đủ thông tin về :

Xem thêm: Phân biệt giá trị pháp lý của sổ đỏ, sổ hồng, sổ trắng mới nhất

Quyền sử dụng đất ở ( số thửa, số tờ map, diện tích quy hoạnh, loại đất, thời hạn sử dụng … ) Và quyền sở hữu nhà tại ( diện tích quy hoạnh kiến thiết xây dựng, số tầng, cấu trúc nhà, diện tích quy hoạnh sử dụng chung, riêng … ) Sổ hồng này có màu hồng nhạt và do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh cấp.

Sau này để đẩy nhanh tiến độ cấp sổ hồng, Pháp luật cho phép UBND tỉnh được ủy quyền cho UBND quận, thị xã cấp sổ hồng cho chủ sở hữu trong phạm vi địa bàn mình quản lý.

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, sổ hồng gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và Trang bổ sung nền trắng như sau:

Trang 1 có nội dung quan trọng nhất là tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất. Trang 2 là thông tin về thửa đất, nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất và những biến hóa sau khi cấp Giấy chứng nhận nằm ở trang 3 Trang 4 là những biến hóa sau khi cấp sổ hồng

2, Khi nào được cấp sổ hồng?

Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây : – Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện kèm theo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất theo pháp luật tại những Điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013 ( khi hộ mái ấm gia đình, cá thể, hội đồng dân cư có một trong những sách vở về quyền sử dụng đất hoặc không có sách vở nhưng đủ điều kiện kèm theo cấp ). – Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014. – Người được quy đổi, nhận chuyển nhượng ủy quyền, được thừa kế, nhận khuyến mãi ngay cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất ; người nhận quyền sử dụng đất khi giải quyết và xử lý hợp đồng thế chấp ngân hàng bằng quyền sử dụng đất để tịch thu nợ. – Người được sử dụng đất theo hiệu quả hòa giải thành so với tranh chấp đất đai ; theo bản án hoặc quyết định hành động của Tòa án nhân dân, quyết định hành động thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định hành động xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. – Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. – Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế tài chính.

– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở ; người mua nhà ở thuộc chiếm hữu nhà nước. – Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa ; nhóm người sử dụng đất hoặc những thành viên hộ mái ấm gia đình, hai vợ chồng, tổ chức triển khai sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. – Người sử dụng đất đề xuất cấp đổi hoặc cấp lại Giấy ghi nhận bị mất.

3, Sổ hồng khác gì so với sổ đỏ?

Tiêu chí

Sổ đỏ

Sổ hồng

Ý nghĩa

Sổ đỏ là tên gọi của Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài gắn liền với đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo lãnh quyền và quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất .

Sổ hồng là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định:

Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ cao cấp trong nhà nhà ở thì cấp một giấy ghi nhận là Giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ;

Cơ quan ban hành

Do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hànhDo Bộ Xây dựng phát hành

Màu sắc

Có màu đỏCó màu hồng nhạt

Hiện nay, Điều 97 Luật Đất đai 2013 pháp luật, Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tại, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường lao lý đơn cử về Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất. Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, Giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà tại, Giấy ghi nhận quyền sở hữu khu công trình thiết kế xây dựng đã được cấp theo pháp luật của pháp lý về đất đai, pháp lý về nhà tại, pháp lý về kiến thiết xây dựng trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất. Trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu yếu cấp đổi thì được đổi sang Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất theo pháp luật của Luật này. Như vậy, thực tiễn lúc bấy giờ đang sống sót, cùng lưu hành 3 loại Giấy ghi nhận là “ Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất ” trang bìa màu đỏ, “ Giấy ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở ” trang bìa màu hồng và “ Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất ” trang bìa màu hồng. Cả 3 loại Giấy ghi nhận này đều có giá trị pháp lý như nhau và không phải đổi sang mẫu mới. Về giá trị trong thực tiễn của Sổ đỏ và Sổ hồng nhờ vào vào giá trị thực tiễn của thửa đất, nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất như : Vị trí thửa đất, diện tích quy hoạnh, thực trạng mới hay cũ của nhà tại và số lượng gia tài khác gắn liền với đất ( cây cối … ). Do vậy, giá trị của từng loại sổ gắn với từng thửa đất, nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất.

4, Sổ đỏ với sổ hồng, sổ nào quan trọng hơn?

Ngày 10/12/2009, theo Nghị Định 88/2009/NĐ-CP của Chính Phủ đã quy định, thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…

Tại Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định là loại giấy cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.

Trong khi đó, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đã được cấp trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp đã được cấp giấy Chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu yếu cấp đổi thì được đổi sang Giấy ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và gia tài khác gắn liền với đất theo lao lý.

Kết luận: Đối với sổ đỏ, chủ thể được cấp chỉ có thể là người sử dụng đất. Sổ hồng có điểm khác biệt về chủ thể được cấp sổ, không chỉ người sử dụng đất được cấp mà người sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện do pháp luật quy định cũng là một chủ thể thuộc đối tượng được cấp loại sổ này. Nên có thể nhận định phạm vi chủ thể được cấp đối với sổ đỏ hẹp hơn so với sổ hồng. Trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.