Yếu tố sinh thái & Sự ảnh hưởng lên đời sống sinh vật – https://laodongdongnai.vn

( Last Updated On : 17/12/2021 )Yếu tố sinh thái là gì và Sự ảnh hưởng của yếu tố sinh thái lên sinh vật .

Yếu tố sinh thái là gì ?

Những yếu tố cấu trúc nên môi trường tự nhiên xung quanh sinh vật như ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, bệnh tật, … được gọi là các yếu tố môi trường tự nhiên. Nếu xét tác động ảnh hưởng của chúng lên đời sống một sinh vật đơn cử ta gọi đó là các yếu tố sinh thái ( ecological factors )

Yếu tố sinh thái là các yếu tố môi trường có tác động trực tiếp hay gián tiếp lên đời sống sinh vật.

Thường chia yếu tố sinh thái thành 2 nhóm :

  • Các yếu tố vô sinh (abiotic) – ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, pH, các chất khí,…
  • Các yếu tố hữu sinh (biotic) – các mối quan hệ giữa các sinh vật với nhau.

Có hai định luật tương quan đến tác động ảnh hưởng của yếu tố sinh thái tới sinh vật :

  • Định luật tối thiểu hay định luật Liebig: một số yếu tố sinh thái cần phải có mặt ở mức tối thiểu để sinh vật có thể tồn tại. Ví dụ: năng suất cây có hạt cần một lượng tối thiểu các nguyên tố vi lượng.
  • Định luật giới hạn hay định luật Shelford: một số yếu tố sinh thái cần phải có mặt với một giới hạn nhất định để sinh vật có thể tồn tại và phát triển trong đó. Hay nói cách khác, mỗi sinh vật có một giới hạn sinh thái đặc trưng về mỗi yếu tố sinh thái. Các loài có giới hạn sinh thái rộng thì phân bố rộng và ngược lại

Mỗi một sinh vật có hai đặc trưng : nơi ở ( habitat ) và tổ sinh thái ( niche ) .

  • Nơi ở là không gian cư trú của sinh vật hoặc không gian mà ở đó sinh vật thường hay gặp.
  • Tổ sinh thái là tất cả các yêu cầu về yếu tố sinh thái mà cá thể cần để tồn tại và phát triển, hoặc bảo đảm cho một chức năng nào đó (tổ sinh thái dinh dưỡng, tổ sinh thái sinh sản,…).

Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái vô sinh lên đời sống của sinh vật

Nhiệt độ

Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng mọi quy trình sinh lý, sinh thái, tập tính của sinh vật .
Sự sống tồn taị trong giới han nhiệt độ hẹp ( – 2000C đến + 1000C ), đa phần loaì sống trong khoanh vùng phạm vi từ 0 đến 500 C, mỗi loài có một số lượng giới hạn chiu đựng nhiệt độ nhất định .

Liên quan đến nhiệt độ ̣môi trường bên ngoài, động vật được chia thành hai nhóm:

  • nhóm biến nhiệt: nhiệt độ cơ thể dao động theo nhiệt độ ̣ bên ngoài (cá, bò sát)
  • nhóm đẳng nhiệt: nhiệt độ cơ thể cố định không phụ thuộc vào thay đổi của nhiệt độ bên ngoài (chim, thú…).

Nước và nhiệt độ

Trong khung hình sinh vật, nước chiếm một tỷ lê ̣ rất lớn, có sinh vật nước chiếm đến hơn 90 % khối lượng khung hình ( sứa ) .
Tầm quan trọng của nước : hòa tan các chất dinh dưỡng, môi trường tự nhiên xảy ra các phản ứng sinh hóa, điều hòa nồng độ, chống nóng, là nguyên vật liệu quang hợp, … Trên khoanh vùng phạm vi lớn, nước có ảnh hưởng đến phân bổ các loài .Liên quan đến nước và nhiệt độ trong không khí, sinh vật được chia thành các nhóm :

  • Sinh vật sống ưa nước – ví dụ cá.
  • Sinh vật ưa độ ̣ ẩm cao – ví du: ếch nhái, lau sâỵ
  • Sinh vật ưa ẩm vừa – ví dụ đại bộ phận động vật và thực vật
  • Sinh vật ưa độ ̣ ẩm thấp (hay ưa khô) – ví dụ sinh vật sống trong vùng sa mạc.
Độ ẩm không khí: đặc trưng cho hàm lượng nước chứa trong không khí. Phân biệt:

  • độ ẩm tuyệt đối (g/m3 hay g/kg) = khối lượng hơi nước trong một đơn vi ̣thể tích hay khối lượng không khí
  • độ ẩm tương đối (%) = tỷ số khối lượng hơi nước thực tế có trong không khí và lượng hơi nước bão hoà trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất

Ánh sáng

Là yếu tố sinh thái quan trọng so với cả thực vật và động vật hoang dã :

  • Thực vật: ánh sáng là nguồn năng lượng cho quá trình quang hợp
  • Động vật: cường độ và thời gian chiếu sáng ảnh hưởng đến nhiều quá trình trao đối chất, sinh lý, hoạt động sinh sản,…

Do cường độ chiếu sáng khác nhau giữa ngày và đêm, giữa các mùa trong năm -> đặc thù chu kỳ luân hồi ở các tập tính của sinh vật : chu kỳ luân hồi ngày đêm và chu kỳ luân hồi mùa .

Các chất khí

  • Khí quyển có thành phần tự nhiên ổn định: O2 = 21 %, N2 = 78 %, CO2 = 0,03% (theo thể tích), các khí trơ, H2, CH4,…. -> các sinh vật sống được, cảm thấy không chịu ảnh hưởng gì của không khí.
  • Do hoạt động của con người, đưa vào nhiều khí thải -> tăng nồng độ các khí nhà kính (CO2, CH4, CFC,..), gây ra hiệu ứng nhà kính -> Trái đất nóng dần lên.

Các muối dinh dưỡng

  • Đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc cơ thể sinh vật, điều hoà các quá trình sinh hóa của cơ thể. Khoảng 45 nguyên tố hóa học có trong thành phần của chất sống.
  • Sinh vật đòi hỏi một lượng muối cần và đủ để phát triển, thiếu hay thừ a các muối ấy đều có hại cho sinh vật.
  • Trong các thủy vực nước ngọt và vùng ven biển, do nhân nhiều chất thải sinh hoạt và sản xuất -> hàm lượng nhiều loại muối dinh dưỡng tăng cao.

Ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái hữu sinh lên đời sống sinh vật

Hai thành viên sống ở tự nhiên hoàn toàn có thể có các kiểu quan hệ với nhau tùy theo mức độ lợi hại khác nhau, gồm 8 nhóm chính như ở Bảng dưới .

Bảng. Các mối quan hệ chính giữa sinh vật với sinh vật

TT Kiểu quan hê ̣ Đặc trưng Ký hiệu Ví dụ
Loài 1 Loài 2 Loài 1 Loài 2
1 Trung tính (Neutralism) Hai loài không gây ảnh hưởng cho nhau 0 0 Khỉ Hổ Chồn Bướm
2 Hãm sinh (Amensalism) Loài 1 gây ảnh hưởng lên loài 2, loài 1 không bi ̣ảnh hưởng 0 Tảo lam Động vật nổi
3 Cạnh tranh (Competition) Hai loài gây ảnh hưởng lâñ nhau Lúa Báo Cỏ dại Linh cẩu
4 Con mồi – Vật dữ (Predation) Con mồi bi ̣vật dữ ăn thịt + Chuột Dê, nai Mèo Hổ, báo
5 Ký sinh (Parasitism) Vật chủ lớn, ít, bị hại ; vật ký sinh nhỏ, nhiều, có lợi + Gia cầm, gia súc Giun sán
6 Hôị sinh (Commensalism) Loài sống hội sinh có lợi, loài kia không có lợi chẳng có hại + 0 Cua, cá bống Giun
7 Tiền hợp tác (Protocooperation) Cả hai đều có lợi, nhưng không bắt buộc sống với nhau + + Sáo Trâu
8 Cộng sinh (Mutualism) Cả hai đều có lợi, bắt buộc phải sống với nhau + + San hô Tảo