Các yếu tố tác động đến lạm phát của Việt Nam

TCCTTS. NGUYỄN ANH PHONG, ThS. NGUYỄN DUY HIỆP (Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh)

TÓM TẮT :
Nghiên cứu này được thực thi nhằm mục đích nhìn nhận các yếu tố ảnh hưởng tác động đến lạm phát của Việt Nam bằng cách sử dụng chiêu thức VAR phối hợp hàm phản ứng, với tài liệu tích lũy được tính theo tháng từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2016. Kết quả cho thấy, các yếu tố đến chỉ số lạm phát trong 10 tháng tiếp theo, gồm có : Tác động của cung tiền M2, lãi suất vay, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá và chỉ số lạm phát kỳ trước. Các nhân tố khác mặc dầu có tác động ảnh hưởng nhưng ảnh hưởng tác động biên rất nhỏ nên không tạo ra hiệu ứng. Từ tác dụng này, tác giả đã đưa ra 1 số ít khuyến nghị trong thời hạn tới như : Cần trấn áp Chi tiêu tiếp tục, hài hòa và hợp lý và linh động ; điều hành quản lý chủ trương tiền tệ, lan rộng ra hay thu hẹp tín dụng thanh toán cũng xem xét linh động. Ngoài ra, tỷ giá tăng cũng tạo hiệu ứng làm tăng chỉ số lạm phát trong tối thiểu 5 tháng, hay chỉ số sản xuất công nghiệp ngày càng tăng cũng tạo đà tăng chỉ số giá tối thiểu trong 1 quý tiếp theo. Do đó, cần quan sát liên tục dịch chuyển cán cân thương mại, dự báo kịp thời cung và cầu ngoại hối, cầu tín dụng thanh toán để phản ứng và điều tiết kịp thời .
Từ khóa : Lạm phát, các yếu tố ảnh hưởng tác động, giải pháp VAR .

1. Đặt yếu tố
Trong năm 2017, nhà nước đưa ra mức lạm phát tiềm năng là dưới 4 %. Tuy nhiên, trong toàn cảnh kinh tế tài chính còn nhiều khó khăn vất vả, để kích thích kinh tế tài chính, bên cạnh tiềm năng kìm chế lạm phát thì tiềm năng tăng trưởng tạo thu nhập và công ăn việc làm cũng rất quan trọng. Để nền kinh tế tài chính tăng trưởng, nhà nước phải vận dụng tổng hòa các chủ trương, trong đó gồm có chủ trương tiền tệ và tài khóa. Như vậy, nghiên cứu và điều tra nhìn nhận các yếu tố tác động ảnh hưởng đến lạm phát nhằm mục đích tìm ra các yếu tố chính yếu ảnh hưởng tác động đến lạm phát, từ đó có chủ trương điều tiết hợp lý vẫn là bài toán đặt ra trong toàn cảnh mới, mặc dầu điều tra và nghiên cứu này đã có nhiều khu công trình điều tra và nghiên cứu trước đó. Nghiên cứu của chúng tôi được triển khai trong toàn cảnh mới, với tài liệu chuỗi thời hạn dài, bảo vệ tính khoa học và hài hòa và hợp lý .
2. Tổng quan triết lý, tài liệu và quy mô điều tra và nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát trong và ngoài nước hoàn toàn có thể được nhóm thành 3 phe phái mà sau đây chúng tôi sẽ lượt khảo và trình diễn, gồm : Nhóm phe phái kinh tế học cơ cấu, nhóm theo phe phái kinh tế tài chính học tiền tệ và nhóm nghiên cứu và điều tra thuộc phe phái tiếp cận theo thuyết ngang giá nhu cầu mua sắm ( PPP ). Do đó, các điều tra và nghiên cứu nhìn nhận các yếu tố ảnh hưởng tác động đến lạm phát dựa trên lập luận từ nguyên do gây ra lạm phát và dựa vào ba phe phái xem xét lạm phát : Trường phái cơ cấu tổ chức, phe phái tiền tệ và phe phái ngang giá nhu cầu mua sắm. Tổng quan lại có các điều tra và nghiên cứu nổi bật trong và ngoài nước gần đây như sau :
Nghiên cứu của Jongwanich và Park ( 2008 ) xem xét các yếu tố quyết định hành động lạm phát của 9 nước đang tăng trưởng ở châu Á ( gồm có Nước Ta ) dựa trên quy mô phối hợp giữa các yếu tố ngân sách đẩy ( dựa theo giá dầu và giá lương thực thực phẩm quốc tế ) và các yếu tố cầu kéo ( mức dư cầu, tỷ giá, giá sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu, chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng ). Kết quả cho thấy, trong quá trình 2007 – 2008, lạm phát ở các nước này hầu hết là do dư cung và kỳ vọng lạm phát ( do tổng cầu tăng quá mức và chủ trương tiền tệ thả lỏng lê dài nhiều năm ) .
Nghiên cứu của Ito và Sato ( 2006 ) xem xét tác động ảnh hưởng của tỷ giá vào lạm phát ở các nước Châu Á Thái Bình Dương sau khủng hoảng cục bộ 1997 và chỉ ra rằng mặc dầu ảnh hưởng tác động của khủng hoảng cục bộ làm tăng giá nhập khẩu nhưng mức ảnh hưởng tác động đến CPI là tương đối thấp ( trừIndonesia ) .
Nghiên cứu của Farhad Taghizadeh-Hesary và Naoyuki Yoshino ( năm ngoái ), nghiên cứu và điều tra ảnh hưởng của dịch chuyển giá dầu đến tăng trưởng kinh tế tài chính và chỉ số CPI các nước mới nổi và tăng trưởng. Tác giả dùng chiêu thức SVAR nhìn nhận tác động ảnh hưởng nhân quả, tác dụng cho thấy dịch chuyển giá dầu có ảnh hưởng lên tăng trưởng nhiều ở các nước tăng trưởng hơn các nước mới nổi và ảnh hưởng của giá dầu đến lạm phát của Trung Quốc là cao hơn các nước tăng trưởng khác .
Trần Thị Thùy Anh ( năm trước ) điều tra và nghiên cứu về tác động ảnh hưởng của cung tiền đến lạm phát ở Nước Ta quá trình từ năm 2008 đến năm 2013. Trong đó, đa phần tác giả diễn đạt quan hệ giữa cung tiền và lạm phát, cũng như nhìn nhận tác động ảnh hưởng của lạm phát đến các góc nhìn kinh tế tài chính và xã hội. Nghiên cứu sử dụng trọn vẹn chiêu thức tổng quan lịch sử vẻ vang và diễn đạt không định lượng các quan hệ này .
Nghiên cứu của Phan Lê Trung và Phạm Lê Thông ( năm trước ), điều tra và nghiên cứu này nhằm mục đích nghiên cứu và phân tích các nhân tố tác động ảnh hưởng đến lạm phát trong quy trình tiến độ 1992 – 2012, từ đó yêu cầu một số ít giải pháp nhằm mục đích kiềm chế lạm phát. Kết quả ước đạt quy mô véc tơ kiểm soát và điều chỉnh sai số VECM với các biến số chỉ số giá tiêu dùng CPI, GDP, lượng cung tiền M2, tín dụng thanh toán, lãi suất vay, tỷ giá, giá dầu và giá gạo quốc tế cho thấy lạm phát ở Nước Ta chịu ảnh hưởng tác động nhiều bởi lạm phát kỳ vọng và tỷ giá hối đoái. Trong thời gian ngắn, chủ trương tiền tệ không phản ứng nhanh và hiệu suất cao trong vệc kiềm chế lạm phát ở Nước Ta. Với nhiều nghiên cứu và điều tra trong và ngoài nước, tác giả tổng hợp thành các yếu tố được biểu lộ theo Bảng 1 . Với dữ liệu thu thập được tính
theo tháng từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2016, tổng cộng có 156 quan sát. Để
đánh giá tác động các yếu tố tác động đến lạm phát, tác giả sử dụng phương pháp
VAR (Vector Autoregression).Với tài liệu tích lũy được tính theo tháng từ tháng 1/2004 đến tháng 12/2016, tổng số có 156 quan sát. Để nhìn nhận tác động ảnh hưởng các yếu tố ảnh hưởng tác động đến lạm phát, tác giả sử dụng chiêu thức VAR ( Vector Autoregression ) .
3. Kết quả điều tra và nghiên cứu
Do dữ liệu thuộc dạng tài liệu chuỗi thời hạn, nên các biến phải được kiểm tra tính dừng ( Bảng 2 )
Bảng trên cho thấy có 3 biến không dừng gồm M2 ( cung tiền M2 ), In ( lãi suất vay cho vay quy theo tháng ), Oil ( giá dầu ) .

Kết quả trên cho thấy: Chỉ số lạm
phát của tháng trước có ảnh hưởng đến chỉ số lạm phát hiện hành (với hệ số tác
động biên là 0,41%); biến động tăng/giảm cung tiền M2 của 3 tháng trước có ảnh
hưởng đến chỉ số lạm phát của tháng hiện hành (với hệ số tác động biên là
0,42%); biến động lãi suất cho vay của tháng trước có ảnh hưởng đến chỉ số lạm
phát của tháng hiện hành (tác động biên là -1,96%, nghĩa là nếu biến động chênh
lệch lãi suất của tháng trước so với tháng trước đó tăng 1% tác động làm chỉ số
lạm phát giảm 1,96%, có thể do biến động lãi suất kỳ trước tăng chính phủ và thị
trường sẽ có các chính sách hay động thái để điều chỉnh lạm phát), giá dầu
tháng trước tăng/giảm so với tháng trước đó 1% cũng ảnh hưởng làm chỉ số lạm
phát tháng hiện hành tăng/giảm 0,03%; biến ngân sách cũng có tác động với 2 độ
trễ với 2 dấu tác động ngược chiều (nghĩa là thâm hụt ngân sách tháng trước có
tác động ngược chiều nhưng trạng thái thâm hụt ngân sách của tháng trước đó lại
có hiệu ứng đẩy làm tăng chỉ số lạm phát); cuối cùng là chênh lệch xuất nhập khẩu
tháng trước có ảnh hưởng đến chỉ số lạm phát (tác động biên là -0,0002%, nghĩa
là nếu thâm hụt cán cân giảm hay thặng dư cán cân tháng trước sẽ làm giảm chỉ số
lạm phát tháng này).

4. Một số khuyến nghị
Với nghiên cứu và phân tích các biến có ảnh hưởng đến chỉ số lạm phát trải qua VAR ( Bảng 3 ), tác giả sử dụng đồ thị hàm phản ứng nhằm mục đích nhìn nhận tác động ảnh hưởng trong thời gian ngắn và dài hạn trong thời kỳ tới. ( bảng 4 )
Kết quả nghiên cứu và phân tích đồ thị hàm phản ứng ( IRF-Impulse responses fuctions ) gồm có các biến không có ảnh hưởng tác động xét về độ trễ, nhưng cũng có tương tác nếu không xét đến độ trễ. Hiệu ứng tác động các nghiên cứu và phân tích trên cho thấy ảnh hưởng tác động của các yếu tố đến chỉ số lạm phát trong 10 tháng tiếp theo, các biến có ảnh hưởng tác động làm tăng chỉ số lạm phát rõ nét, gồm có : tác động ảnh hưởng của cung tiền M2, lãi suất vay, chỉ số sản xuất công nghiệp, tỷ giá và chỉ số lạm phát kỳ trước. Các nhân tố khác mặc dầu có tác động ảnh hưởng, nhưng ảnh hưởng tác động biên rất nhỏ nên không tạo ra hiệu ứng ( đường số lượng giới hạn ) trên IRF. Kết quả này đưa đến 1 số ít gợi ý trong Dự kiến hay điều hành quản lý Ngân sách chi tiêu : nhà nước cần trấn áp Chi tiêu tiếp tục, hài hòa và hợp lý và linh động ( nhất là trước các dịch chuyển giá thành bên ngoài như sản phẩm & hàng hóa nhập khẩu, giá dầu ), chính bới chỉ số giá tháng trước sẽ tạo đà đẩy giá cho tháng sau nên nếu việc trấn áp và quản lý không linh động, kịp thời sẽ tạo ra sức đầy tăng giá cho nhiều tháng tiếp theo. Việc quản lý chủ trương tiền tệ, lan rộng ra hay thu hẹp tín dụng thanh toán cũng xem xét linh động vì hiệu quả cho thấy việc lan rộng ra cung tiền trong 1 vài tháng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến chỉ số lạm phát, nhưng sau tối thiểu 1 quý ( 3 tháng ) sẽ tạo hiệu ứng thôi thúc làm tăng chỉ số lạm phát. Ngoài ra, tỷ giá tăng, cũng tạo hiệu ứng làm tăng chỉ số lạm phát trong tối thiểu 5 tháng ; hay chỉ số sản xuất công nghiệp ngày càng tăng cũng tạo đà tăng chỉ số giá tối thiểu trong 1 quý tiếp theo .
Như vậy đến cuối tháng 12/2016, rơi vào thời gian Tết, tình hình thâm hụt ngân sách vẫn cao, thâm hụt cán cân thương mại, chỉ số sản xuất công nghiệp ngày càng tăng, tín dụng thanh toán được lan rộng ra sẽ tạo đà tăng chỉ số giá cho các tháng đầu năm 2017 nhất là trong quý 1 năm 2017. Để chỉ số lạm phát đạt theo kế hoạch đề ra trong năm 2017 thì ngay trong quý 1, nhà nước cần có các chủ trương kịp thời ( chủ trương tiền tệ, tài khóa, tỷ giá ) nhằm mục đích không thay đổi sản xuất, tiêu dùng và Ngân sách chi tiêu trong các tháng tiếp theo trong năm .
TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Friedman, Milton ( 1970 ) “ A theoretical framework for Monetery Analysis ”, Journal of Political Economy 78 ( 2 ), 193 – 238 .
2. Barnett, Vincent. John Maynard Keynes. London : Routledge, 2013. ISBN 978 – 0415567695 .
3. Bruce E. Hansen ( 2000 ), “ Sample Splitting and Threshold Estimation ”, Econometrica, 68, pp. 575 – 603 .
4. Clarke, Peter. Keynes : The Twentieth Century’s Most Influential Economist. Bloomsbury, 2009, ISBN 978 – 1-4088 – 0385 – 1 .
5. Phillips Alban W. ( 1958 ), ” The relationship between unemployment and the rate of change of money wages in the UK 1861 – 1957, ” Economica .
6. Trần Thị Thùy Anh ( năm trước ), Cung tiền, lạm phát và tác động ảnh hưởng của nó đến kinh tế tài chính vĩ mô, Tạp chí Tài chính số 1, năm trước .
7. Phan Lê Trung và Phạm Lê Thông ( năm trước ), Các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng đến lạm phát Nước Ta, Tạp chí Công nghệ ngân hàng nhà nước, số 102 tháng 9/2014 .
8. Farhad Taghizadeh-Hesary and Naoyuki Yoshino ( năm ngoái ), Macroeconomic Effects of Oil Price Fluctuations on Emerging and Developed Economies in a Model Incorporating Monetary Variables, ADBI Working Paper Series .

FACTORS INFLUENCING VIETNAM’S INFLATION
PhD. NGUYEN ANH PHONG
MA. NGUYEN DUY HIEP
University of Economics and Law, Vietnam National University of Ho Chi Minh City

ABSTRACT:

This study was conducted to assess the determinants of Vietnam’s inflation by using the VAR method and combining the response function, with monthly data collected from January 2004 to December năm nay. The results show that factors affecting inflation in 10 continuous months including : Impact of the M2 monetary supply, interest rates, industrial production index, exchange rate and previous inflation index. Other factors, though having some influences, are dismal, so they did not generate any effect. From this result, the author has made some recommendations in the coming time such as : regular price control ; monetary policy administration, flexible credit expansion or tightening. In addition, the rising exchange rate had also affected the inflation index for at least five months, or the increase in the industrial production index also led to a rise in the price index for at least the next quarter. Therefore, it is necessary to continuously observe the fluctuation of trade balance as well as timely forecast the foreign exchange demand and credit demand .
Keywords : Inflation, impact factors, VAR methods .

Xem tất cả ấn phẩm Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 07 tháng 06/2017 Xem tổng thể ấn phẩm Các tác dụng điều tra và nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ tiên tiến số 07 tháng 06/2017 tại đây