10 quyền của ban kiểm soát hợp tác xã, liên hiệp HTX là gì ?

Để bảo vệ hoạt động giải trí minh bạch của hợp tác xã, cần có một bộ phận triển khai kiểm tra, giám sát những hoạt động giải trí của hợp tác xã gồm có hội đồng quản trị, giám đốc, thành viên hợp tác xã. Pháp luật có những lao lý đơn cử về ban kiểm soát hợp tác xã để tạo hiên chạy dọc pháp lý cho hoạt động giải trí của tổng thể những hợp tác xã trên cả nước. Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật Thái An sẽ tư vấn về yếu tố ban kiểm soát hợp tác xã .

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh

Cơ sở pháp lý kiểm soát và điều chỉnh là những văn bản pháp lý như sau :

  • Luật Hợp tác xã năm 2012
  • Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/ 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

2. Ban kiểm soát hợp tác xã là gì?

Căn cứ theo Điều 39 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về ban kiểm soát, kiểm soát viên thì Ban kiểm soát hợp tác xã là bộ phận hoạt động độc lập, kiểm tra và giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Hợp tác xã có từ 30 thành viên trở lên, liên hiệp hợp tác xã có từ 10 hợp tác xã thành viên trở lên phải bầu ban kiểm soát. Đối với hợp tác xã có dưới 30 thành viên, liên hiệp hợp tác xã có dưới 10 hợp tác xã thành viên, việc xây dựng ban kiểm soát do điều lệ pháp luật .

3. Thành phần ban kiểm soát hợp tác xã:

Ban kiểm soát hợp tác xã do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số thành viên, đại diện thay mặt hợp tác xã thành viên theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên ban kiểm soát do đại hội thành viên quyết định hành động nhưng không quá 07 người .

===>>> Xem thêm: Đại hội thành viên hợp tác xã

Trưởng ban kiểm soát do đại hội thành viên bầu trực tiếp trong số những thành viên ban kiểm soát .
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát theo là theo nhiệm kỳ của hội đồng quản trị .
Kiểm soát viên, thành viên ban kiểm soát hợp tác xã phải cung ứng đủ những điều kiện kèm theo sau đây :

  • Là thành viên hợp tác xã;
  • Không đồng thời là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), kế toán trưởng, thủ quỹ của cùng hợp tác xã và không phải là cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi; vợ, chồng; con, con nuôi; anh, chị, em ruột của thành viên hội đồng quản trị, thành viên khác của ban kiểm soát;

Ngoài ra còn có thể có các điều kiện khác do Điều lệ hợp tác xã quy định.

Bên cạnh đó, những người không được là thành viên của ban kiểm soát, kiểm sát viên gồm có :

  • Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành nghề kinh doanh;
  • Người đã bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm sở hữu, các tội phạm về quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
  • Trường hợp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ.

===>>> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã

ban kiểm soát hợp tác xã

4. Quyền hạn của ban kiểm soát hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

Quyền hạn, trách nhiệm của ban kiểm soát hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được lao lý như sau :

===>>> Xem thêm: Cơ cấu tổ chức hợp tác xã

  1. Kiểm tra, giám sát hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật và điều lệ;
  2. Kiểm tra việc chấp hành điều lệ, nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị và quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  3. Giám sát hoạt động của hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định của pháp luật, điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên, quy chế của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  4. Kiểm tra hoạt động tài chính, việc chấp hành chế độ kế toán, phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, sử dụng các quỹ, tài sản, vốn vay của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các khoản hỗ trợ của Nhà nước;
  5. Thẩm định báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm của hội đồng quản trị trước khi trình đại hội thành viên;
  6. Tiếp nhận kiến nghị liên quan đến hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị hội đồng quản trị, đại hội thành viên giải quyết theo thẩm quyền;
  7. Trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên được tham dự các cuộc họp của hội đồng quản trị nhưng không được quyền biểu quyết;
  8. Thông báo cho hội đồng quản trị và báo cáo trước đại hội thành viên về kết quả kiểm soát; kiến nghị hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc) khắc phục những yếu kém, vi phạm trong hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
  9. Yêu cầu cung cấp tài liệu, sổ sách, chứng từ và những thông tin cần thiết để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát nhưng không được sử dụng các tài liệu, thông tin đó vào mục đích khác;
  10. Chuẩn bị chương trình và triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
  11. Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.

Ngoài ra, thành viên ban kiểm soát được hưởng thù lao và được trả những ngân sách thiết yếu khác trong quy trình triển khai trách nhiệm và ban kiểm soát được sử dụng con dấu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để triển khai trách nhiệm của mình .

===>>> Xem thêm: Vốn của hợp tác xã

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi về ban kiểm soát hợp tác xã. Nếu bạn cần được tư vấn chi tiết và được giải đáp các thắc mắc trong từng trường hợp cụ thể, hãy gọi Tổng đài tư vấn luật của Công ty Luật Thái An – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này.

===>>> Xem thêm: A-Z về thành lập hợp tác xã

CÔNG TY LUẬT THÁI AN

Đối tác pháp lý tin cậy