Trẻ em dưới 16 tuổi có được coi phim tại rạp chiếu phim sau 24h hay không? Mức xử phạt khi chiếu phim cho trẻ em không đúng khung giờ thế nào?


Xin hỏi trẻ em dưới 16 tuổi có được coi phim tại rạp chiếu phim sau 24h hay không? – Câu hỏi của Minh Thanh (Cà Mau).

Trẻ em dưới 16 tuổi có được coi phim tại rạp chiếu phim sau 24h hay không?

Căn cứ Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định như sau:

Trẻ em

Trẻ em là người dưới 16 tuổi.

Theo quy định Điều 9 Nghị định 131/2022/NĐ-CP về giờ chiếu phim cho trẻ em như sau:

Tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam, khung giờ chiếu phim Việt Nam, thời lượng và khung giờ chiếu phim cho trẻ em trong hệ thống rạp chiếu phim

1. Phim Việt Nam phải được chiếu trong hệ thống rạp chiếu phim, đặc biệt vào các đợt phim kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Phim Việt Nam được ưu tiên chiếu vào khung thời gian từ 18 đến 22 giờ.

3. Tỷ lệ suất chiếu phim Việt Nam trong hệ thống rạp chiếu phim được thực hiện theo lộ trình sau:

a) Giai đoạn 1: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, bảo đảm đạt ít nhất 15% tổng số suất chiếu trong năm;

b) Giai đoạn 2: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, bảo đảm đạt ít nhất 20% tổng số suất chiếu trong năm.

4. Giờ chiếu phim cho trẻ em dưới 13 tuổi tại rạp kết thúc trước 22 giờ, cho trẻ em dưới 16 tuổi kết thúc trước 23 giờ.

Như vậy, trẻ em, là người dưới 16 tuổi không được coi phim chiếu rạp sau 24 giờ.

trẻ em coi phom chiếu rạp

Trẻ em dưới 16 tuổi có được coi phim tại rạp chiếu phim sau 24h hay không? Mức xử phạt khi chiếu phim cho trẻ em không đúng khung giờ thế nào? (Hình từ Internet)

Mức xử phạt khi chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi không đúng khung giờ thế nào?

Tại Điều 8 Nghị định 38/2021/NĐ-CP quy định về mức xử phạt khi chiếu phim cho trẻ em tại rạp chiếu phim sau 24 giờ như sau:

Vi phạm quy định về phổ biến phim

1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chiếu phim ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 24 giờ hàng ngày.

4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Phổ biến phim đã có quyết định thu hồi, tịch thu, tiêu hủy, cấm phổ biến hoặc có nội dung khiêu dâm, đồi trụy nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự; kích động bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;

b) Phổ biến phim theo quy định phải có cảnh báo mà không có cảnh báo;

c) Phổ biến phim cho khán giả không đúng độ tuổi theo quy định hoặc để khán giả không đúng với độ tuổi theo quy định vào rạp xem phim;

d) Phổ biến phim không đúng phạm vi quy định trong giấy phép phổ biến phim hoặc quyết định phát sóng;

đ) Phổ biến phim truyện Việt Nam tại rạp không bảo đảm về tỷ lệ chiếu và thời gian chiếu theo quy định;

e) Phổ biến phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày;

g) Tổ chức liên hoan phim chuyên ngành, chuyên đề mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc tiêu hủy băng, đĩa hoặc những vật liệu chứa nội dung phim đối với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Buộc tiêu hủy văn hóa phẩm có nội dung độc hại đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

c) Buộc tháo gỡ phim dưới hình thức điện tử, trên môi trường mạng và kỹ thuật số đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều này;

d) Buộc phải đáp ứng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với phòng chiếu phim có sử dụng hiệu ứng đặc biệt tác động đến người xem phim theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, các điểm a, b, c, d và e khoản 4 và khoản 5 Điều này.

Tại quy định khoản 2 Điều 5 Nghị định 38/2021/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2022/NĐ-CP) quy định về mức phạt tiền như sau:

Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II và Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 5, 6 và 7 Điều 10; các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 10a; điểm a khoản 2, các khoản 3, 5 và 6, các điểm a, b, c và d khoản 7 Điều 14; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 21; các khoản 1, 2, 3, 4 và điểm b khoản 5 Điều 23; khoản 1 Điều 24; các Điều 30, 38, 39 và 40 Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.

Tại khoản 8 Luật Điện ảnh 2022 giải thích phổ biến phim như sau:

Giải thích từ ngữ

8. Phổ biến phim là việc đưa phim đến người xem thông qua các hình thức chiếu phim trong rạp chiếu phim, tại địa điểm chiếu phim công cộng, tại trụ sở cơ quan ngoại giao, cơ sở văn hóa nước ngoài được thành lập tại Việt Nam, trên hệ thống truyền hình, không gian mạng và phương tiện nghe nhìn khác.

Như vậy, hành vi chiếu phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp chiếu phim sau 24h, tức phổ biến phim cho trẻ em dưới 16 tuổi tại rạp ngoài khoảng thời gian từ 8 giờ đến 22 giờ mỗi ngày. Hành vi này sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp. Mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân và gấp đôi với tổ chức.

Trẻ em dưới 16 tuổi được giảm bao nhiêu giá vé khi xem phim tại rạp chiếu phim?

Căn cứ Điều 10 Nghị định 131/2022/NĐ-CP quy định về việc giảm giá vé cho trẻ em dưới 16 tuổi như sau:

Miễn, giảm giá vé cho người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật

1. Người cao tuổi, người có công với cách mạng, trẻ em, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật được giảm ít nhất 20% giá vé xem phim khi trực tiếp sử dụng dịch vụ xem phim tại rạp chiếu phim.

2. Người khuyết tật đặc biệt nặng được miễn giá vé; người khuyết tật nặng được giảm tối thiểu 50% giá vé xem phim khi trực tiếp sử dụng dịch vụ xem phim tại rạp chiếu phim.

Theo đó, trẻ em dưới 16 tuổi được giảm ít nhất 20% giá vé khi xem phim tại rạp chiếu phim.