Tiểu luận Chủ nghĩa xã hội khoa học – TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN TIỂU LUẬN MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA – Studocu

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

TIỂU LUẬN MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TÊN TIỂU LUẬN: KẾT THÚC HỌC PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

TÊN ĐỀ TÀI: VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Họ và tên sinh viên: Lê Minh Hạnh

Mã sinh viên: 3119380078

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 8 năm 2021

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………1

1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………………………….1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………………1

2.1. Mục tiêu…………………………………………………………………………………………….1

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………………………….1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………2

3 1

Đối tượng………………………………………………………………………………………….2

3 2

Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………………………..2

4

Cơ sở lý luận…………………………………………………………………………………………2

5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………………………..2

6

Ý nghĩa………………………………………………………………………………………………..2

6 1

Ý nghĩa lý luận…………………………………………………………………………………..2

6 2

Ý nghĩa thực tiễn………………………………………………………………………………..2

7. Đóng góp mới về mặt khoa học của tiểu luận……………………………………………3

8. Kết cấu của tiểu luận……………………………………………………………………………..3

NỘI DUNG……………………………………………………………………………………………..3

1. Dân tộc trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội……………………………………..3

1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc………………………………………………………..3

1.1.1. Khái niệm đặc trưng cơ bản của dân tộc……………………………………………..3

1.1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc……………..5

1.1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin…………………………………5

2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam…………………………………………………6

2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam……………………………………………………………….6

2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước Việt Nam…………8

2 2 1

Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan

hệ dân tộc…………………………………………………………………………………………………8

2.2.2. Chính sách dân tộc của Ðảng, Nhà nước Việt Nam………………………………9

KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………….10

BẢNG KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

CHXHCN:

Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa

TBCN:

Tư bản chủ nghĩa

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Độc lập dân tộc gắn với chủ quyền quốc gia đang là một xu thế của thế giới.

Mỗi quốc gia dân tộc, dù lớn hay nhỏ, đều cố gắng khẳng định giá trị dân tộc.

Đảng ta quan niệm: Tiến lên CNXH là một quá trình vận động, chuyển hóa liên tục, không ngừng phát triển từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Các đặc trưng của xã hội chủ nghĩa cũng luôn luôn vận động, chuyển hóa và phát triển. Với một quốc gia đa tộc người như Việt Nam thì vấn đề dân tộc chính là yếu tố cốt lõi quyết định vận mệnh của đất nước.

Vì lý do đó, tôi quyết định lựa chọn đề tài cho bài tiểu luận là: “Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay”.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu

Luận văn tập trung vào hai mục tiêu sau:

  • -Nắm được quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin về vấn đề dân tộc; mối quan hệ dân tộc và tôn giáo và nội dung chính sách dân tộc của Ðảng và Nhà nước Việt Nam, tầm quan trọng của vấn đề dân tộc đối với sự nghiệp cách mạng của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Ðảng Cộng sản Việt Nam.
  • -Thấy rõ tính khoa học trong quan điểm và cách thức giải quyết vấn đề dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin, của Ðảng Cộng sản Việt Nam; từ đó xác định trách nhiệm của bản thân góp phần tuyên truyền và thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật về dân tộc của Ðảng, Nhà nước.
  • 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • -Tìm hiểu cương lĩnh của chủ nghĩa Mác – Lênin; hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề dân tộc của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.
  • -xác định quan điểm và đề ra một số chính sách dân tộc phù hợp để phát huy đồng thời sức mạnh nội lực và sức mạnh tổng hợp của nước CHXHCN Việt Nam.
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    3.1. Đối tượng

    Đề tài nghiên cứu về vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.

    3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • -Thời gian: Luận văn được tiến hành trong 8 ngày từ 26/8/2021 – 2/9/2021.
  • – Nội dung: Luận văn tập trung vào các nội dung sau:
  • + Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc
  • + Đặc điểm dân tộc Việt Nam
  • + Quan điểm, chính sách dân tộc của Ðảng, Nhà nước Việt Nam.
  • 4. Cơ sở lý luận

    Đề tài dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước về dân tộc.

    5. Phương pháp nghiên cứu

    Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa lịch sử. Cùng với đó là sự vận dụng và kết hợp các phương pháp khác như: khái quát hóa, trừu tượng hóa, lịch sử và logic, phân tích và tổng hợp,… để làm sáng tỏ vấn đề.

    6. Ý nghĩa

    6.1. Ý nghĩa lý luận

    Làm rõ vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Việt Nam hiện nay

    6.2. Ý nghĩa thực tiễn

    Việt Nam vẫn đang là một nước còn nghèo, đang phát triển, do đó, quá độ lên CNXH là một quá trình vô cùng khó khăn, gian khổ và lâu dài. Hiểu rõ và định hướng chính sách giải quyết vấn đề dân tộc là một nhiệm vụ quan trọng để đưa đất nước phát triển toàn diện về mọi mặt.

    7. Đóng góp mới về mặt khoa học của tiểu luận

  • -Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam hiện nay.
  • – Nắm được quan điểm cơ bản chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc.
  • 8. Kết cấu của tiểu luận

    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 phần:

  • – Phần 1: Dân tộc trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
  • – Phần 2: Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam
  • NỘI DUNG

    1. Dân tộc trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội

    1.1. Chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc

    1.1.1. Khái niệm đặc trưng cơ bản của dân tộc

    Dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người. Sự thay đổi của phương thức xản xuất là nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. Do đó, các hình thức cộng đồng dần thay đổi từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc.

    Nếu như ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất TBCN được xác lập thì ở phương Ðông, dân tộc được hình thành trên cơ sở một nền văn hoá, một tâm lý dân tộc đã phát triển tương đối chín muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một mức độ nhất định nhưng vẫn còn phân tán và còn kém phát triển.

    Có thể hiểu dân tộc theo hai cách như sau:

    Thứ nhất: dân tộc (hay quốc gia dân tộc) là cộng đồng chính trị -xã hội, gồm những đặc trưng cơ bản sau đây:

  • -Có chung cách thức sinh hoạt kinh tế. Ðây là đặc trưng quan trọng nhất, tạo nên nền tảng vững chắc của dân tộc.
  • -Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt. Lãnh thổ bao gồm vùng đất, vùng biển, hải đảo, vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia và thường được thể chế hoá thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc là nhiệm vụ quan trọng đối với việc quyết định vận mệnh của một dân tộc.
  • -Có chung một nhà nước quản lý.
  • -Có ngôn ngũ chung của quốc gia làm công cụ giao tiếp.
  • -Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc. Với các quốc gia có nhiều tộc người, sự thống nhất trong đa dạng văn hóa là đặc trưng, đồng thời là quy luật phát triển, là tiềm năng, sức mạnh nội sinh, tính hấp dẫn của nền văn hóa Việt Nam.
  • Thứ hai: Dân tộc -tộc người. Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch sử. Ba đặc trưng dưới đây được dùng làm tiêu chí để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay:

  • -Cộng đồng về ngôn ngữ (gồm ngôn ngữ nói hoặc/và ngôn ngữ viết). Ngôn ngữ chính là một đặc trưng cơ bản để phân biệt tộc người này với tộc người kia. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.
  • -Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Điều này phản ánh truyền thống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng,… của mỗi tộc người. Ngày nay, song song với xu thế giao lưu văn hóa vẫn tồn tại xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
  • -Ý thức tự giác tộc người, tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Ðặc trưng nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình. Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
  • Như vậy, khái niệm dân tộc cần phải được hiểu theo hai nghĩa khác nhau. Hai vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết với nhau và không thể tách rời.

    1.1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc

    Xu hướng thứ nhất là một cộng đồng muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập. Nguyên nhân là các cộng đồng dân cư đó có sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý thức về quyền sống của mình.

    Xu hướng thứ hai, các dân tộc ở một hay thậm chí ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học, công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hoá đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ ngăn cách giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.

    Xu hướng này được phản ánh trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc thoát khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức dưới ách áp bức của thực dân đế quốc; hoặc để thoát khỏi sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc.

    Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân tộc trên cơ sở lợi ích chung về kinh tế, chính trị, văn hoá,… để hình thành các hình thức liên minh đa dạng như ASEAN, EU,…

    1.1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác -Lênin

    Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp; dựa vào kinh nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga những năm đầu thế kỷ XX, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.

    Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

    Ðây là quyền thiêng liêng của mọi dân tộc, các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi như nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác.

    Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Để thực hiện được điều này, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, rồi từ đó xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc.

    Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết

    Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Đối với quyền này mà nói, việc thực hiện phải xuất phát từ thực tiễn và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.

    Tự quyết dân tộc không có nghĩa là các tộc người thiểu số trong một quốc gia được phép phân lập thành quốc gia độc lập. Nó có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động

    Ba là: liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

    Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính; là nền tảng vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Nội dung cũng được xem là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.

    2. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam

    2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam

    Việt Nam là một quốc gia đa tộc người với những đặc điểm nổi bật sau đây:

    Thứ nhất: Giữa các tộc người có sự chênh lệch về số dân.

    Việt Nam có 54 dân tộc với tổng số dân là 96.208.984 người (số liệu tính tới ngày 01/4/2019), chỉ riêng dân tộc Kinh số dân đã lên tới 82.085.826, chiếm 84.4% dân số cả nước; 53 dân tộc còn lại chiếm 15.6% dân số, và số dân ở mỗi dẫn tộc cũng phân bố không đều, từ một triệu cho đến chỉ vài trăm người.

    Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.

    Bản đồ cư trú của các dân tộc ở Việt Nam khá phân tán, xen kẽ, làm cho các dân tộc này không có lãnh thổ tộc người riêng. Vì vậy, ở Việt Nam không có một dân tộc nào sống tập trung trên một địa bàn.

    Về mặt thuận lợi, các dân tộc có cơ hội hiểu biết lẫn nhau, giúp đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, việc sống phân tán, xen kẽ sẽ dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.

    Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.

    Mặc dù chỉ chiếm 15.6% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên ¾ diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng như vùng biên giới, hải đảo, các vùng sâu vùng xa.

    Thứ tư: Trình độ phát triển giữa các dân tộc ở Việt Nam không đều.

    Các dân tộc ở nước ta còn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển ở mọi mặt. Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc, cần giảm dần và tiến tới xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội.

    Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc -quốc gia thống nhất.

    Ðoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử. Ngày nay, để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam, các dân tộc phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.

    Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.

    Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.

    Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Ðảng và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị -xã hội rộng lớn và toàn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.

    2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước Việt Nam 2.2.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc

    Ngay từ khi ra đời, Ðảng Cộng sản Việt Nam đã thực hiện nhất quán những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc. Ðảng và Nhà nước ta luôn luôn coi vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc có tầm quan trọng đặc biệt. Đại hội XII đã khẳng định tầm quan trọng của đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nước ta, đồng thời đưa ra quan điểm về vấn đề dân tộc, những gì nên làm, những gì cần hoàn thiện, và những gì nên tránh.

    Nói tóm lại, quan điểm cơ bản của Ðảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội dung sau:

  • -Dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
  • -Các dân tộc cùng chung sống trên lãnh thổ Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
  • -Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh -quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; phát triển kinh tế đi đôi với giải quyết các vấn đề xã hội; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; giữ gìn và phát huy giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
  • -Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế -xã hội ở các vùng dân tộc và miền núi; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc; tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và địa phương trên cả nước.
  • -Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Ðảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị.
  • 2.2.2. Chính sách dân tộc của Ðảng, Nhà nước Việt Nam

    Chính sách dân tộc cơ bản của Ðảng và Nhà nước ta được thể hiện cụ thể ở những điểm sau:

    Về chính trị: bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Nâng cao tính tích cực chính trị của công dân; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc, đoàn kết các dân tộc của đồng bào các dân tộc thiểu số, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

    Về kinh tế: thực hiện chủ trương, chính sách phát triển kinh tế -xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước thu hẹp chênh lệch về kinh tế. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

    Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc. Mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Ðấu tranh chống tệ nạn xã hội, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng -văn hóa ở nước ta.

    Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách phát triển kinh tế -xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục, từng bước thực hiện bình đẳng xã hội. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị -xã hội ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.

    Về an ninh quốc phòng: bảo vệ Tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trên từng địa bàn. Củng cố, thắt chặt quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân.

    KẾT LUẬN

    Thông qua việc tiếp thu và phát huy những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin về dân tộc, Đảng và Nhà nước đã khái quát được đặc điểm và tình hình dân tộc của đất nước Việt Nam hiện nay, từ đó, thể hiện quan điểm về vấn đề dân tộc và đề ra được những chính sách phát triển phù hợp với thời đại và với từng vùng riêng biệt toàn diện về mọi mặt, từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch phát triển giữa các dân tộc. Dù là một quốc gia đa dạng về tộc người nhưng tuyệt nhiên không có bất kì dân tộc nào bị bỏ lại. Chính tư tưởng tiến bộ và nhân văn này đã nâng cao tinh thần đoàn kết giữa các dân tộc sống chung một lãnh thổ, phát huy nội lực của mỗi dân tộc, ngăn chặn từ đầu bất cứ tư tưởng kỳ thị, bất kỳ âm mưu chia rẽ dân tộc nào.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • 1. Ban Tuyên giáo Trung ương Ðảng (2018), vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc, Nxb.Chính trị quốc gia -Sự thật, Hà Nội.
  • 2. Dương Xuân Ngọc (2017), Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, dùng cho hệ đào tạo Cao cấp lý luận chính trị, Nxb. CAND.
  • 3. Ðảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ ngĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011).
  • 4. Ðảng Cộng sản Việt Nam (2003), Nghị quyết số 24 -NQ/Tư, ngày 12/3/2003 của BCHTư (khóa IX) về công tác dân tộc, Nxb. CTQG, Hà Nội.
  • 5. Ðảng Cộng sản Việt Nam, văn kiện Hội nghị lần thứ Bảy Ban chấp hành Trung ương, khóa IX, Nxb. CTQG, H. 2003, tr.33-34.
  • 6. Ðảng Cộng sản Việt Nam, văn kiện Ðại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb. CTQG, H. 2016, tr.164-165.
  • 7. Ðảng Cộng sản Việt Nam (2016), văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
  • 8. Tổng cục Thống kê (2020), Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Nxb. Thống kê, tr.44-48.