Thực trạng kỹ năng quản lí thời gian của sinh viên một số trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay phân tích trên góc nhìn thói quen sử dụng thời gian

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG QUẢN LÍ THỜI GIAN<br />
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC<br />
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY<br />
PHÂN TÍCH TRÊN GÓC NHÌN THÓI QUEN SỬ DỤNG THỜI GIAN<br />
NGUYỄN HOÀNG KHẮC HIẾU*, HUỲNH VĂN SƠN**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Bài báo đề cập đến thói quen sử dụng thời gian của sinh viên tại TP HCM. Thông<br />
qua đó, đánh giá về kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên. Kết quả cho thấy, kỹ năng<br />
quản lý thời gian của sinh viên chỉ ở mức trung bình. Một số thói quen tích cực vẫn là<br />
“thách thức” đối với khá nhiều sinh viên như: chia các công việc khó, phức tạp thành<br />
những việc nhỏ với khoảng thời gian tương ứng, luôn mang theo bảng kế hoạch hoặc<br />
những dụng cụ nhắc nhở để quản lý thời gian, xác định khoảng thời gian bị lãng phí…<br />
ABSTRACT<br />
Status of time-management skills of students in some universities in Ho Chi Minh City<br />
at present analyzed on the perspective of the habits using the time<br />
The article is about the habits of using time by students in Ho Chi Minh City, thereby<br />
evaluating their time-management skills. The results show that students’ time-management<br />
skills are ranked on the average. It is “challenging” for many students to gain some<br />
positive habits such as: division of difficult, complicated tasks into parts with the<br />
corresponding time; taking along the blue print or reminded instruments to implement the<br />
tasks as planned, identify the time wasted.<br />
<br />
1. Đặt vấn đề là nguồn tài sản mà mỗi người có giống<br />
Thời gian là thuật ngữ dùng phổ nhau như: mỗi ngày có 24 giờ, mỗi tháng<br />
biến trong đời sống. Hiểu một cách đơn có 30 ngày, mỗi năm có 12 tháng. Thời<br />
giản, thời gian là tài sản của mỗi người gian là sự tồn tại bên ngoài con người<br />
trong cuộc sống mà con người có được từ nhưng con người có thể quản lí nó một<br />
khi bắt đầu tồn tại. Theo Từ điển tiếng cách hiệu quả.<br />
Việt, thời gian là hình thức tồn tại cơ bản Quản lí thời gian nghĩa là biết<br />
của vật chất (cùng với không gian) trong hoạch định thời gian của mình đang có<br />
đó vật chất vận động và phát triển liên cho những mục tiêu và những nhiệm vụ<br />
tục, không ngừng [6, tr.1280]. thật cụ thể. Quản lí thời gian không có<br />
Hiểu theo nghĩa khác thì thời gian nghĩa luôn tiết kiệm thời gian mà là biết<br />
làm chủ thời gian của mình khi đặt những<br />
*<br />
ThS, Khoa Tâm lí Giáo dục khoảng thời gian mình đang có trong một<br />
Trường Đại học Sư phạm TP HCM<br />
**<br />
TS, Khoa Tâm lí Giáo dục<br />
kế hoạch thật cụ thể và chi tiết [5]. Quản<br />
Trường Đại học Sư phạm TP HCM lí thời gian là quá trình làm chủ, sắp xếp,<br />
<br />
<br />
<br />
112<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu và tgk<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
sử dụng thời gian một cách khoa học và  Từ 1 đến 1,5: Kém<br />
nghệ thuật [8, tr.6].  Từ 1,51 đến 2,5: Yếu<br />
Hiện nay, số lượng sinh viên tại TP  Từ 2,51 đến 3,5: Trung bình<br />
Hồ Chí Minh vào khoảng 500.000 người  Từ 3,51 đến 4,5: Khá<br />
đang học tập ở các trường đại học – cao  Từ 4,51 đến 5,0: Tốt<br />
đẳng và trung học chuyên nghiệp. Trong Việc khảo sát được tiến hành trên<br />
số đó, sinh viên ở các trường đại học lên 1021 sinh viên một số trường đại học tại<br />
đến con số 300.000. Điều này cho thấy TP Hồ Chí Minh với phân bố mẫu như<br />
lượng sinh viên ở TP Hồ Chí Minh là khá sau:<br />
lớn trong tương quan với dân số của cả  Trường Đại học Sư phạm TP HCM:<br />
nước. Thế nhưng, việc quản lí thời gian 281 phiếu (Văn: 90; Sinh: 54; Tâm lí<br />
của sinh viên đang là một vấn đề được dư Giáo dục – Quản lí Giáo dục: 76; Pháp,<br />
luận đề cập khá nhiều trong thời gian gần Nga, Trung: 61)<br />
đây. Thực trạng của kỹ năng này ra sao,  Trường Đại học Khoa học Xã hội<br />
đâu là những thói quen tích cực hoặc tiêu và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP<br />
cực mà sinh viên hay gặp khi sử dụng HCM: 240 (Báo chí, Lịch sử)<br />
thời gian của chính mình là những vấn đề<br />
 Trường Đại học Bách khoa, Đại<br />
cần khảo sát và phân tích trên bình diện<br />
học Quốc gia TP HCM: 220<br />
số liệu thống kê khoa học.<br />
 Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại<br />
2. Kết quả nghiên cứu<br />
học Quốc gia TP HCM: 280.<br />
Chúng tôi khảo sát thói quen sử<br />
Số liệu thống kê đã chỉ ra rằng, sinh<br />
dụng thời gian của sinh viên bằng cách<br />
viên mới chỉ đạt mức trung bình ở kỹ<br />
đưa ra 9 thói quen tích cực để sinh viên<br />
năng này (ĐTB = 2,72). Thói quen được<br />
lựa chọn. Chín thói quen này đều là biểu<br />
nhiều sinh viên lựa chọn nhất (56,6%) đó<br />
hiện của việc sử dụng thời gian một cách<br />
là “ước lượng khoảng thời gian cần sử<br />
khoa học, hợp lí và có thể đem lại hiệu<br />
dụng cho từng công việc”. Đây là một<br />
quả cao cho công việc. Điểm số được quy<br />
việc làm hết sức cơ bản mà mỗi người<br />
đổi thành điểm nguyên sau đó tính điểm<br />
đều phải thực hiện trước khi tiến hành<br />
trung bình. Ở từng thói quen, việc thống<br />
một hành động hay hoạt động nào đó.<br />
kê tần số được thực hiện để đánh giá trên<br />
Trong khi quỹ thời gian của chúng ta chỉ<br />
tỉ lệ phần trăm. Cách quy đổi điểm số<br />
có 24 giờ mỗi ngày thì việc ước lượng<br />
theo thang bậc điểm thấp nhất là 1, cao<br />
khoảng thời gian cần phải sử dụng cho<br />
nhất là 5, chia làm 5 mức, theo đó ta có<br />
mỗi loại công việc là một điều hết sức<br />
thang điểm:<br />
cần thiết.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
113<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 1. Thói quen sử dụng thời gian của sinh viên<br />
Số Tỷ lệ<br />
TT Thói quen ĐTB<br />
lượng %<br />
Ước lượng khoảng thời gian cần sử dụng cho<br />
1 578 56,6<br />
từng công việc<br />
Lên kế hoạch công việc ứng với mốc thời gian<br />
2 556 54,5<br />
cụ thể<br />
Dành thời gian hàng ngày để xem xét và sắp xếp<br />
3 491 48,1<br />
thứ tự ưu tiên các công việc<br />
Xác định thời gian thư giãn hoặc ngơi nghỉ và sử<br />
4 455 44,6<br />
dụng đúng<br />
2,72<br />
5 Dành thời gian ưu tiên cho một số công việc 445 43,6<br />
Dành một ít thời gian cho việc sắp xếp thời gian,<br />
6 402 39,4<br />
tư duy sáng tạo<br />
7 Xác định khoảng thời gian bị lãng phí 372 36,4<br />
Luôn mang theo bảng kế hoạch hoặc những dụng<br />
8 315 30,9<br />
cụ nhắc nhở để quản lí thời gian<br />
Chia các công việc khó, phức tạp thành những<br />
9 303 29,7<br />
việc nhỏ với khoảng thời gian tương ứng<br />
Thói quen “lên kế hoạch công việc thời gian như việc chia nhỏ các công việc<br />
ứng với mốc thời gian cụ thể” đứng ở vị khó, mang theo bảng kế hoạch và xác<br />
trí thứ hai (54,5%). Có thể thấy, hơn một định thời gian nhàn rỗi… Thói quen<br />
phần hai số lượng sinh viên đã biết quản “Chia các công việc khó, phức tạp thành<br />
lí thời gian của mình khi lập kế hoạch những việc nhỏ với khoảng thời gian<br />
công việc. Theo cơ chế sinh học, một tương ứng” được sinh viên lựa chọn ít<br />
người bình thường trong một ngày, có nhất (29,7%), đứng ở vị trí thứ 9. Để làm<br />
những khoảng thời gian mà thần kinh rơi được việc này, đòi hỏi sinh viên phải có<br />
vào trạng thái “hưng phấn” cao độ, làm khả năng phân tích và tổng hợp. Đây là<br />
cho con người cảm thấy sảng khoái và một yêu cầu khá cao đối với sinh viên<br />
minh mẫn. Nếu sử dụng khoảng thời gian nhưng cũng hết sức cần thiết bởi trong<br />
này cho những việc quan trọng đòi hỏi quá trình học tập, vào giai đoạn chuẩn bị<br />
phải nỗ lực tư duy thì sẽ đạt hiệu quả cao thi, áp lực học tập gia tăng. Trong<br />
hơn khi thực hiện vào những thời điểm khoảng thời gian này, nếu sinh viên<br />
khác. Tuy vậy, không phải ai cũng ý thức không biết cách chia nhỏ việc học tương<br />
được điều này và thường làm việc theo ứng với những khoảng thời gian nhất<br />
cảm tính hay theo ngẫu nhiên mà không định thì các bạn sẽ khó đạt kết quả cao.<br />
có sự sắp xếp trước. Thói quen “luôn mang theo bảng kế<br />
Ở “điểm mút” phía dưới là các thói hoạch hoặc những dụng cụ nhắc nhở để<br />
quen thuộc về cấp độ cao của việc quản lí quản lí thời gian” đứng ở vị trí thứ 8 với<br />
<br />
114<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu và tgk<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
30,9% sinh viên lựa chọn. Đây cũng là trống. Dạo quanh một vòng các khu nhà<br />
một yêu cầu khá cao đối với sinh viên trọ sinh viên ở quận 5 hay Làng Đại học<br />
bởi có nhiều sinh viên không hề lập kế quận 9 – Thủ Đức vào ban ngày, không<br />
hoạch sử dụng thời gian thì làm sao có tính ngày chủ nhật, có rất nhiều sinh viên<br />
thể mang theo để nhắc nhở mình. Tuy ngủ ngày hay lên mạng Internet tại nhà<br />
nhiên, trong thế giới hiện đại ngày nay, hoặc tại các quán net để chơi game. Vào<br />
sinh viên có lợi thế rất lớn khi sớm được buổi tối, khu vực xung quanh nhà trọ<br />
tiếp cận với các công nghệ tiên tiến có sinh viên, nhất là quanh khu Làng Đại<br />
thể ứng dụng rất hiệu quả cho cuộc sống. học, các quán nhậu mọc lên như nấm và<br />
Không như trước kia, hiện nay sinh viên có rất đông các sinh viên tụ tập “ăn<br />
có thể sử dụng các phần mềm để xây nhậu”. Hậu quả, sinh viên rất khó để tỉnh<br />
dựng thời gian biểu và sử dụng các thiết táo, tập trung cho những buổi học ngày<br />
bị di động như điện thoại, ipad… để nhắc hôm sau, thậm chí là những cuộc xung<br />
nhở những việc cần làm. Vấn đề còn lại đột, ẩu đả diễn ra ngay trong những cuộc<br />
là ở sinh viên, các bạn có biết tận dụng vui đó. Những hiện tượng trên là hệ quả<br />
tính ưu việt của thiết bị máy móc và tập tất yếu của việc sinh viên thiếu kỹ năng<br />
rèn luyện những thói quen quản lí thời quản lí thời gian, nhất là những khoảng<br />
gian hay không. thời gian nhàn rỗi. Chỉ có một số ít sinh<br />
Một vấn đề khá nổi bật trong việc viên (36,4%) biết xác định được khoảng<br />
quản lí thời gian của sinh viên là việc sử thời gian lãng phí của mình để có thể<br />
dụng thời gian nhàn rỗi. Với cuộc sống quản lí quỹ thời gian của bản thân tốt<br />
sinh viên, ngoài thời gian học trên lớp thì hơn.<br />
các bạn hoàn toàn tự do và có thể làm Tiếp tục tìm hiểu những thói quen<br />
những gì mình thích. Nếu sinh viên khác trong cuộc sống hàng ngày có liên<br />
không có kế hoạch sử dụng thời gian quan đến việc sử dụng thời gian của sinh<br />
nhàn rỗi một cách hợp lí thì các bạn rất viên cho thấy những kết quả có phần tích<br />
dễ lãng phí nó vào những việc không cần cực hơn với điểm trung bình là 3,58 –<br />
thiết hay vô bổ. Trong thực tế, mặc dù đa vừa vượt qua mức trung bình và ứng với<br />
phần các trường đều đã có sự đầu tư cho cột mốc đầu của mức khá.<br />
thư viện để tạo điều kiện cho sinh viên tự Trong số 10 thói quen, thói quen<br />
học ngoài thời gian lên lớp nhưng dường “tôi đi học đúng giờ” được sinh viên thực<br />
như vẫn chưa thu hút được sinh viên. hiện thường xuyên nhất (ĐTB = 4,25),<br />
Qua quan sát thư viện tại các trường có thứ hai là “tôi sử dụng đồng hồ để theo<br />
sinh viên được khảo sát trong đề tài cho dõi thời gian” (ĐTB = 3,95), thứ ba là<br />
thấy, trong những ngày thường từ thứ hai “tôi sử dụng dụng cụ báo thức và nhắc<br />
đến thứ bảy, dù các trường đều có hàng việc hiệu quả” (ĐTB = 3,89). Đây là<br />
chục ngàn sinh viên và các phòng đọc những con số cũng đáng để quan tâm và<br />
thư viện chỉ có sức chứa khoảng dưới lí giải.<br />
1.000 sinh viên nhưng còn rất nhiều chỗ Thói quen được sinh viên thường<br />
<br />
<br />
115<br />
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011<br />
_____________________________________________________________________________________________________________<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
xuyên thực hiện ở vị trí thứ tư là “tôi viên.<br />
thường đọc báo theo kiểu tin chính trước 3. Kết luận<br />
và bài dài sau” (ĐTB = 3,85). Đứng thứ Nhìn chung, kỹ năng quản lí thời<br />
năm là thói quen “Tôi kiên quyết làm gian của sinh viên chỉ ở mức trung bình.<br />
việc với số thời gian mình tự quy định và Một số thói quen trong kỹ năng quản lí<br />
cố gắng hết mình ” (ĐTB = 3,48). Ở vị thời gian của sinh viên đạt ở mức trên<br />
trí thứ sáu là thói quen “Tôi chọn những trung bình nhưng không đáng kể. Một số<br />
e-mail cần thiết để đọc mà không đọc hết thói quen tích cực vẫn là “thách thức” đối<br />
tất cả” (ĐTB = 3,46). Đứng thứ bảy là với khá nhiều sinh viên như: chia các<br />
thói quen “Tôi ngừng đọc những tờ báo công việc khó, phức tạp thành những<br />
không hợp độ tuổi”. việc nhỏ với khoảng thời gian tương ứng,<br />
Ba thói quen ít được sinh viên thực luôn mang theo bảng kế hoạch hoặc<br />
hiện nhất là: thói quen “tôi không bị những dụng cụ nhắc nhở để quản lí thời<br />
“mạng” máy tính hút tôi vài giờ” (ĐTB = gian, xác định khoảng thời gian bị lãng<br />
3,31), thói quen “Tôi tự thưởng nếu làm phí… Đây là những cơ sở khá quan trọng<br />
đúng thời gian đề ra” (ĐTB = 3,22) và cần chú ý nếu muốn nâng cao kỹ năng<br />
thói quen ít được sinh viên thực hiện nhất này ở sinh viên cũng như hạn chế những<br />
đó là “Tôi sử dụng hạn định công việc để thói quen chưa tốt khi sử dụng thời gian<br />
theo dõi công việc”. Rõ ràng, những biểu để góp phần tạo ra những người lao động<br />
hiện này có thể là căn nguyên sâu xa của chuyên nghiệp hiện nay nhằm đáp ứng<br />
việc quản lí thời gian còn hạn chế ở sinh yêu cầu cao của xã hội.<br />
<br />
Ghi chú: Bài báo trích từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,<br />
mã số: B2010.19.64: “Thực trạng kỹ năng sống của sinh viên một số trường đại học tại<br />
TP Hồ Chí Minh hiện nay”.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, Nxb Đại học Sư<br />
phạm Hà Nội.<br />
2. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lí học, Nxb Khoa học xã hội.<br />
3. Nguyễn Thị Oanh (2006), Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí<br />
Minh.<br />
4. Huỳnh Văn Sơn (2009), Bạn trẻ và kỹ năng sống, Nxb Lao động Xã hội.<br />
5. Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kỹ năng sống, Nxb Giáo dục.<br />
6. Văn Tân (2000), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, Nxb Thanh Hóa.<br />
7. Unesco (2003), Life Skills The bridge to human capabilities, Unesco education sector<br />
position paper.<br />
8. Weelfolkin. A.F (2006), Managing your time, Boston, American.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
116<br />

Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011
_____________________________________________________________________________________________________________

THỰC TRẠNG KỸ NĂNG QUẢN LÍ THỜI GIAN
CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
PHÂN TÍCH TRÊN GÓC NHÌN THÓI QUEN SỬ DỤNG THỜI GIAN
NGUYỄN HOÀNG KHẮC HIẾU*, HUỲNH VĂN SƠN**

TÓM TẮT
Bài báo đề cập đến thói quen sử dụng thời gian của sinh viên tại TP HCM. Thông
qua đó, đánh giá về kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên. Kết quả cho thấy, kỹ năng
quản lý thời gian của sinh viên chỉ ở mức trung bình. Một số thói quen tích cực vẫn là
“thách thức” đối với khá nhiều sinh viên như: chia các công việc khó, phức tạp thành
những việc nhỏ với khoảng thời gian tương ứng, luôn mang theo bảng kế hoạch hoặc
những dụng cụ nhắc nhở để quản lý thời gian, xác định khoảng thời gian bị lãng phí…
ABSTRACT
Status of time-management skills of students in some universities in Ho Chi Minh City
at present analyzed on the perspective of the habits using the time
The article is about the habits of using time by students in Ho Chi Minh City, thereby
evaluating their time-management skills. The results show that students’ time-management
skills are ranked on the average. It is “challenging” for many students to gain some
positive habits such as: division of difficult, complicated tasks into parts with the
corresponding time; taking along the blue print or reminded instruments to implement the
tasks as planned, identify the time wasted.

1. Đặt vấn đề là nguồn tài sản mà mỗi người có giống
Thời gian là thuật ngữ dùng phổ nhau như: mỗi ngày có 24 giờ, mỗi tháng
biến trong đời sống. Hiểu một cách đơn có 30 ngày, mỗi năm có 12 tháng. Thời
giản, thời gian là tài sản của mỗi người gian là sự tồn tại bên ngoài con người
trong cuộc sống mà con người có được từ nhưng con người có thể quản lí nó một
khi bắt đầu tồn tại. Theo Từ điển tiếng cách hiệu quả.
Việt, thời gian là hình thức tồn tại cơ bản Quản lí thời gian nghĩa là biết
của vật chất (cùng với không gian) trong hoạch định thời gian của mình đang có
đó vật chất vận động và phát triển liên cho những mục tiêu và những nhiệm vụ
tục, không ngừng [6, tr.1280]. thật cụ thể. Quản lí thời gian không có
Hiểu theo nghĩa khác thì thời gian nghĩa luôn tiết kiệm thời gian mà là biết
làm chủ thời gian của mình khi đặt những
*
ThS, Khoa Tâm lí Giáo dục khoảng thời gian mình đang có trong một
Trường Đại học Sư phạm TP HCM
**
TS, Khoa Tâm lí Giáo dục
kế hoạch thật cụ thể và chi tiết [5]. Quản
Trường Đại học Sư phạm TP HCM lí thời gian là quá trình làm chủ, sắp xếp,

112
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________

sử dụng thời gian một cách khoa học và  Từ 1 đến 1,5: Kém
nghệ thuật [8, tr.6].  Từ 1,51 đến 2,5: Yếu
Hiện nay, số lượng sinh viên tại TP  Từ 2,51 đến 3,5: Trung bình
Hồ Chí Minh vào khoảng 500.000 người  Từ 3,51 đến 4,5: Khá
đang học tập ở các trường đại học – cao  Từ 4,51 đến 5,0: Tốt
đẳng và trung học chuyên nghiệp. Trong Việc khảo sát được tiến hành trên
số đó, sinh viên ở các trường đại học lên 1021 sinh viên một số trường đại học tại
đến con số 300.000. Điều này cho thấy TP Hồ Chí Minh với phân bố mẫu như
lượng sinh viên ở TP Hồ Chí Minh là khá sau:
lớn trong tương quan với dân số của cả  Trường Đại học Sư phạm TP HCM:
nước. Thế nhưng, việc quản lí thời gian 281 phiếu (Văn: 90; Sinh: 54; Tâm lí
của sinh viên đang là một vấn đề được dư Giáo dục – Quản lí Giáo dục: 76; Pháp,
luận đề cập khá nhiều trong thời gian gần Nga, Trung: 61)
đây. Thực trạng của kỹ năng này ra sao,  Trường Đại học Khoa học Xã hội
đâu là những thói quen tích cực hoặc tiêu và Nhân văn, Đại học Quốc gia TP
cực mà sinh viên hay gặp khi sử dụng HCM: 240 (Báo chí, Lịch sử)
thời gian của chính mình là những vấn đề
 Trường Đại học Bách khoa, Đại
cần khảo sát và phân tích trên bình diện
học Quốc gia TP HCM: 220
số liệu thống kê khoa học.
 Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại
2. Kết quả nghiên cứu
học Quốc gia TP HCM: 280.
Chúng tôi khảo sát thói quen sử
Số liệu thống kê đã chỉ ra rằng, sinh
dụng thời gian của sinh viên bằng cách
viên mới chỉ đạt mức trung bình ở kỹ
đưa ra 9 thói quen tích cực để sinh viên
năng này (ĐTB = 2,72). Thói quen được
lựa chọn. Chín thói quen này đều là biểu
nhiều sinh viên lựa chọn nhất (56,6%) đó
hiện của việc sử dụng thời gian một cách
là “ước lượng khoảng thời gian cần sử
khoa học, hợp lí và có thể đem lại hiệu
dụng cho từng công việc”. Đây là một
quả cao cho công việc. Điểm số được quy
việc làm hết sức cơ bản mà mỗi người
đổi thành điểm nguyên sau đó tính điểm
đều phải thực hiện trước khi tiến hành
trung bình. Ở từng thói quen, việc thống
một hành động hay hoạt động nào đó.
kê tần số được thực hiện để đánh giá trên
Trong khi quỹ thời gian của chúng ta chỉ
tỉ lệ phần trăm. Cách quy đổi điểm số
có 24 giờ mỗi ngày thì việc ước lượng
theo thang bậc điểm thấp nhất là 1, cao
khoảng thời gian cần phải sử dụng cho
nhất là 5, chia làm 5 mức, theo đó ta có
mỗi loại công việc là một điều hết sức
thang điểm:
cần thiết.

113
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011
_____________________________________________________________________________________________________________

Bảng 1. Thói quen sử dụng thời gian của sinh viên
Số Tỷ lệ
TT Thói quen ĐTB
lượng %
Ước lượng khoảng thời gian cần sử dụng cho
1 578 56,6
từng công việc
Lên kế hoạch công việc ứng với mốc thời gian
2 556 54,5
cụ thể
Dành thời gian hàng ngày để xem xét và sắp xếp
3 491 48,1
thứ tự ưu tiên các công việc
Xác định thời gian thư giãn hoặc ngơi nghỉ và sử
4 455 44,6
dụng đúng
2,72
5 Dành thời gian ưu tiên cho một số công việc 445 43,6
Dành một ít thời gian cho việc sắp xếp thời gian,
6 402 39,4
tư duy sáng tạo
7 Xác định khoảng thời gian bị lãng phí 372 36,4
Luôn mang theo bảng kế hoạch hoặc những dụng
8 315 30,9
cụ nhắc nhở để quản lí thời gian
Chia các công việc khó, phức tạp thành những
9 303 29,7
việc nhỏ với khoảng thời gian tương ứng
Thói quen “lên kế hoạch công việc thời gian như việc chia nhỏ các công việc
ứng với mốc thời gian cụ thể” đứng ở vị khó, mang theo bảng kế hoạch và xác
trí thứ hai (54,5%). Có thể thấy, hơn một định thời gian nhàn rỗi… Thói quen
phần hai số lượng sinh viên đã biết quản “Chia các công việc khó, phức tạp thành
lí thời gian của mình khi lập kế hoạch những việc nhỏ với khoảng thời gian
công việc. Theo cơ chế sinh học, một tương ứng” được sinh viên lựa chọn ít
người bình thường trong một ngày, có nhất (29,7%), đứng ở vị trí thứ 9. Để làm
những khoảng thời gian mà thần kinh rơi được việc này, đòi hỏi sinh viên phải có
vào trạng thái “hưng phấn” cao độ, làm khả năng phân tích và tổng hợp. Đây là
cho con người cảm thấy sảng khoái và một yêu cầu khá cao đối với sinh viên
minh mẫn. Nếu sử dụng khoảng thời gian nhưng cũng hết sức cần thiết bởi trong
này cho những việc quan trọng đòi hỏi quá trình học tập, vào giai đoạn chuẩn bị
phải nỗ lực tư duy thì sẽ đạt hiệu quả cao thi, áp lực học tập gia tăng. Trong
hơn khi thực hiện vào những thời điểm khoảng thời gian này, nếu sinh viên
khác. Tuy vậy, không phải ai cũng ý thức không biết cách chia nhỏ việc học tương
được điều này và thường làm việc theo ứng với những khoảng thời gian nhất
cảm tính hay theo ngẫu nhiên mà không định thì các bạn sẽ khó đạt kết quả cao.
có sự sắp xếp trước. Thói quen “luôn mang theo bảng kế
Ở “điểm mút” phía dưới là các thói hoạch hoặc những dụng cụ nhắc nhở để
quen thuộc về cấp độ cao của việc quản lí quản lí thời gian” đứng ở vị trí thứ 8 với

114
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu và tgk
_____________________________________________________________________________________________________________

30,9% sinh viên lựa chọn. Đây cũng là trống. Dạo quanh một vòng các khu nhà
một yêu cầu khá cao đối với sinh viên trọ sinh viên ở quận 5 hay Làng Đại học
bởi có nhiều sinh viên không hề lập kế quận 9 – Thủ Đức vào ban ngày, không
hoạch sử dụng thời gian thì làm sao có tính ngày chủ nhật, có rất nhiều sinh viên
thể mang theo để nhắc nhở mình. Tuy ngủ ngày hay lên mạng Internet tại nhà
nhiên, trong thế giới hiện đại ngày nay, hoặc tại các quán net để chơi game. Vào
sinh viên có lợi thế rất lớn khi sớm được buổi tối, khu vực xung quanh nhà trọ
tiếp cận với các công nghệ tiên tiến có sinh viên, nhất là quanh khu Làng Đại
thể ứng dụng rất hiệu quả cho cuộc sống. học, các quán nhậu mọc lên như nấm và
Không như trước kia, hiện nay sinh viên có rất đông các sinh viên tụ tập “ăn
có thể sử dụng các phần mềm để xây nhậu”. Hậu quả, sinh viên rất khó để tỉnh
dựng thời gian biểu và sử dụng các thiết táo, tập trung cho những buổi học ngày
bị di động như điện thoại, ipad… để nhắc hôm sau, thậm chí là những cuộc xung
nhở những việc cần làm. Vấn đề còn lại đột, ẩu đả diễn ra ngay trong những cuộc
là ở sinh viên, các bạn có biết tận dụng vui đó. Những hiện tượng trên là hệ quả
tính ưu việt của thiết bị máy móc và tập tất yếu của việc sinh viên thiếu kỹ năng
rèn luyện những thói quen quản lí thời quản lí thời gian, nhất là những khoảng
gian hay không. thời gian nhàn rỗi. Chỉ có một số ít sinh
Một vấn đề khá nổi bật trong việc viên (36,4%) biết xác định được khoảng
quản lí thời gian của sinh viên là việc sử thời gian lãng phí của mình để có thể
dụng thời gian nhàn rỗi. Với cuộc sống quản lí quỹ thời gian của bản thân tốt
sinh viên, ngoài thời gian học trên lớp thì hơn.
các bạn hoàn toàn tự do và có thể làm Tiếp tục tìm hiểu những thói quen
những gì mình thích. Nếu sinh viên khác trong cuộc sống hàng ngày có liên
không có kế hoạch sử dụng thời gian quan đến việc sử dụng thời gian của sinh
nhàn rỗi một cách hợp lí thì các bạn rất viên cho thấy những kết quả có phần tích
dễ lãng phí nó vào những việc không cần cực hơn với điểm trung bình là 3,58 –
thiết hay vô bổ. Trong thực tế, mặc dù đa vừa vượt qua mức trung bình và ứng với
phần các trường đều đã có sự đầu tư cho cột mốc đầu của mức khá.
thư viện để tạo điều kiện cho sinh viên tự Trong số 10 thói quen, thói quen
học ngoài thời gian lên lớp nhưng dường “tôi đi học đúng giờ” được sinh viên thực
như vẫn chưa thu hút được sinh viên. hiện thường xuyên nhất (ĐTB = 4,25),
Qua quan sát thư viện tại các trường có thứ hai là “tôi sử dụng đồng hồ để theo
sinh viên được khảo sát trong đề tài cho dõi thời gian” (ĐTB = 3,95), thứ ba là
thấy, trong những ngày thường từ thứ hai “tôi sử dụng dụng cụ báo thức và nhắc
đến thứ bảy, dù các trường đều có hàng việc hiệu quả” (ĐTB = 3,89). Đây là
chục ngàn sinh viên và các phòng đọc những con số cũng đáng để quan tâm và
thư viện chỉ có sức chứa khoảng dưới lí giải.
1.000 sinh viên nhưng còn rất nhiều chỗ Thói quen được sinh viên thường

115
Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TP HCM Số 28 năm 2011
_____________________________________________________________________________________________________________

xuyên thực hiện ở vị trí thứ tư là “tôi viên.
thường đọc báo theo kiểu tin chính trước 3. Kết luận
và bài dài sau” (ĐTB = 3,85). Đứng thứ Nhìn chung, kỹ năng quản lí thời
năm là thói quen “Tôi kiên quyết làm gian của sinh viên chỉ ở mức trung bình.
việc với số thời gian mình tự quy định và Một số thói quen trong kỹ năng quản lí
cố gắng hết mình ” (ĐTB = 3,48). Ở vị thời gian của sinh viên đạt ở mức trên
trí thứ sáu là thói quen “Tôi chọn những trung bình nhưng không đáng kể. Một số
e-mail cần thiết để đọc mà không đọc hết thói quen tích cực vẫn là “thách thức” đối
tất cả” (ĐTB = 3,46). Đứng thứ bảy là với khá nhiều sinh viên như: chia các
thói quen “Tôi ngừng đọc những tờ báo công việc khó, phức tạp thành những
không hợp độ tuổi”. việc nhỏ với khoảng thời gian tương ứng,
Ba thói quen ít được sinh viên thực luôn mang theo bảng kế hoạch hoặc
hiện nhất là: thói quen “tôi không bị những dụng cụ nhắc nhở để quản lí thời
“mạng” máy tính hút tôi vài giờ” (ĐTB = gian, xác định khoảng thời gian bị lãng
3,31), thói quen “Tôi tự thưởng nếu làm phí… Đây là những cơ sở khá quan trọng
đúng thời gian đề ra” (ĐTB = 3,22) và cần chú ý nếu muốn nâng cao kỹ năng
thói quen ít được sinh viên thực hiện nhất này ở sinh viên cũng như hạn chế những
đó là “Tôi sử dụng hạn định công việc để thói quen chưa tốt khi sử dụng thời gian
theo dõi công việc”. Rõ ràng, những biểu để góp phần tạo ra những người lao động
hiện này có thể là căn nguyên sâu xa của chuyên nghiệp hiện nay nhằm đáp ứng
việc quản lí thời gian còn hạn chế ở sinh yêu cầu cao của xã hội.

Ghi chú: Bài báo trích từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
mã số: B2010.19.64: “Thực trạng kỹ năng sống của sinh viên một số trường đại học tại
TP Hồ Chí Minh hiện nay”.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thanh Bình (2007), Giáo trình giáo dục kỹ năng sống, Nxb Đại học Sư
phạm Hà Nội.
2. Vũ Dũng (chủ biên) (2008), Từ điển Tâm lí học, Nxb Khoa học xã hội.
3. Nguyễn Thị Oanh (2006), Kỹ năng sống cho tuổi vị thành niên, Nxb Trẻ, TP Hồ Chí
Minh.
4. Huỳnh Văn Sơn (2009), Bạn trẻ và kỹ năng sống, Nxb Lao động Xã hội.
5. Huỳnh Văn Sơn (2009), Nhập môn kỹ năng sống, Nxb Giáo dục.
6. Văn Tân (2000), Từ điển tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học Việt Nam, Nxb Thanh Hóa.
7. Unesco (2003), Life Skills The bridge to human capabilities, Unesco education sector
position paper.
8. Weelfolkin. A.F (2006), Managing your time, Boston, American.

116