Phương pháp nghiên cứu lí luận trong nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non …

Please enable JavaScript.

Coggle requires JavaScript to display documents.

Phương pháp nghiên cứu lí luận trong nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non …

    • Phương pháp nghiên cứu lí luận trong nghiên cứu khoa học giáo dục mầm non

      • Khái niệm

          • là lý luận tổng quát, là những quan điểm chung, là cách tiếp cận đối tượng khoa học. Đây là những luận điểm mang màu sắc triết học, tuy nhiên nó không đồng nhất với triết học, mà nó vận dụng triết học như thế giới quan để giải thích và khám phá mà thôi. Những quan điểm phương pháp luận là kim chỉ nam hướng dẫn các nhà khoa học trên con đường tìm tòi nghiên cứu.
      • Một số phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học GDMN.

        • Phương pháp luận tích hợp

          • Kết hợp nhiều pp nghiên cứu khoa khi nghiên cứu trẻ em trong đó có 1 pp đóng vai trò chủ đạo

          • Dữ kiện thu được từ quá trình nghiên cứu vừa được phân tích, nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau: xã hội học, tâm lí học, sinh học

          • Đối với việc giáo dục trẻ trước 6 cần kết hợp giữa chăm sóc và dạy dỗ

          • Chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ em trước 6 tuổi dựa trên cơ sở nhằm hình thành những thuộc tính, những năng lực chung, hình thành nền tảng nhân cách cho trẻ

          • Vận dụng các hướng nghiên cứu mang tính tích hợp ,được thực hiện bởi các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau

        • Phương pháp luận lịch sử

              • Nghiên cứu khoa học theo quan điểm lịch sử không những giúp ta phát hiện ra quy luật phát triển của đối tượng mà còn giúp tìm ra những nguyên nhân gây nên những thành công hay thất bại của sự kiện lịch sử, từ đó rút ra được bài học cần thiết.
              • Các tài liệu lịch sử có chức năng vô cùng quan trọng trong các nghiên cứu khoa học: chức năng làm cơ sở để xây dựng giả thuyết và chứng minh giả thuyết; chức năng minh hoạ, chứng minh; chức năng đánh giá các kết luận khoa học..
              • Trẻ em trước 6 tuổi là một thực thể đang phát triển với tốc độ nhanh. Trong quá trình đó các quy luật phát triển được bộc lộ một cách khách quan. Để đảm bảo quan điểm tiếp cận lịch sử, nhà nghiên cứu phải xem xét đứa trẻ trong quá trình phát triển của nó với những điều kiện phát triển nhất định, đặc biệt là trong mối quan hệ giữa giáo dục và phát triển.
              • Coi giáo dục là mặt phổ biến, tất yếu trong quá trình phát triển những đặc điểm lịch sử ở đứa trẻ, chứ không phải là mặt tự nhiên của con người.
        • Phương pháp luận hoạt động

            • Khẳng định rằng: hoạt động là bản thể của tâm lí-ý thức,hay tâm lý,ý thức này được sinh ra bởi hoạt động
            • Phản ánh tâm lí và hoạt động gắn bó chặt chẽ với nhau.Hoạt động vừa tạo ra tâm lí,vừa sử dụng phản ánh tâm lí làm khâu trung gian tác động vào đối tượng tạo ra kinh nghiệm kép”ở con người”
            • Tâm lí,ý thức,nhu cầu của con người được nghiên cứu như là các hoạt động
            • Bằng hoạt động con người trở thành 1 nhu cầu và tồn tại như một nhân cách.Nhu cầu là các cấu tạo tâm lí mới do từng người tự tạo ra cho mình bằng hoạt động của bản thân
            • Tâm lí,ý thức,nhu cầu của con người được biểu hiện ra bên ngoài thông qua hoạt động của cá nhân.Vì thế,muốn nghiên cứu tâm lí,nhu cầu của con người ta phải nghiên cứu hành động,hoạt động và sản phẩm hoạt động,nơi kết tinh năng lực con người vào đấy.
        • Phương pháp luận thực tiễn

              • Nghiên cứu khoa học GDMN phải bắt nguồn từ thực tiễn.
                Động lực nghiên cứu khoa học đó chính là nhu cầu giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
              • Kết quả nghiên cứu khoa học GDMN quay trở lại phục vụ thực tiễn (nâng cao chất lượng chăm sóc- giáo dục trẻ mầm non).
              • Những sự kiện thực tiễn là những cứ liệu quan trọng giúp nhà
                nghiên cứu tìm hiểu đối tượng và khám phá ra quy luật vận động của nó.
              • Thực tiễn là tiêu chuẩn để đánh giá các sản phẩm khoa học một
                cách chính xác nhất.
        • Phương pháp luận hệ thống

            • Hệ thống:là một tập hợp các yếu tố nhất định có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành một chính thể trọn vẹn,ổn định và có quy luật vận động tổng hợp
              Tính hệ thống:là thuộc tính quan trọng của thế giới ,là hình thức diễn đạt tính chất phức tạp của đối tượng và nó chính là một thông số quan trọng để đánh giá đối tượng
              Quan điểm hệ thống:là một luận điểm quan trọng chỉ dẫn quá trình nghiên cứu đối tượng phức tạp,là cách tiếp nhận đặc trưng bằng phương pháp hệ thống để tìm ra các cấu trúc của đối tượng và phát hiện ra tính hệ thống(một thuộc tính quan trọng của đối tượng)