Phần mềm việt | Mô hình SWOT của Aquafina

Mô hình SWOT của Aquafina

Tổng quan về phân tích mô hình SWOT của Aquafina

Aquafina là một thương hiệu nước đóng chai tinh khiết của Mỹ được sản xuất bởi PepsiCo, bao gồm cả nước không có hương vị và hương vị. Thương hiệu Aquafina cũng được cấp phép sử dụng trên nhiều sản phẩm chăm sóc da, bao gồm son dưỡng môi và kem chống lão hóa.

Aquafina được phân phối lần đầu tiên tại Wichita, Kansas vào năm 1994, trước khi được bán rộng rãi hơn trên khắp Hoa Kỳ, Canada, Tây Ban Nha, Peru (được gọi là “San Carlos“), Lebanon, Thổ Nhĩ Kỳ, Iran, Ai Cập, Morocco, Việt Nam, Pakistan và Ấn Độ để cạnh tranh với thương hiệu Dasani của The Coca-Cola Company và thương hiệu Deja Blue của Dr. Pepper Snapple.

Tính đến năm 2009, Aquafina chiếm 13.4% thị phần doanh số bán nước đóng chai tại Hoa Kỳ, khiến nó trở thành thương hiệu nước đóng chai số một được đo bằng doanh số bán lẻ.

Phân tích mô hình SWOT của Aquafina

Strengths (Điểm mạnh) của Aquafina

Phân tích mô hình SWOT của Aquafina bắt đầu bằng Strengths (Điểm mạnh) của Aquafina.

Tiềm lực lớn từ tập đoàn mẹ PepsiCo:

PepsiCo, Inc. là một tập đoàn thực phẩm, đồ ăn nhẹ và nước giải khát đa quốc gia của Mỹ có trụ sở chính tại Harrison, New York. Hoạt động kinh doanh của PepsiCo bao gồm tất cả các sản phẩm trong thị trường thực phẩm và đồ uống. Tập đoàn giám sát việc sản xuất, phân phối và Marketing các sản phẩm của mình. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

PepsiCo được thành lập vào năm 1965 với sự hợp nhất của Pepsi-Cola Company và Frito-Lay, Inc. Kể từ đó PepsiCo đã mở rộng từ sản phẩm cùng tên là Pepsi Cola sang một loạt các nhãn hiệu thực phẩm và đồ uống. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Vụ mua lại lớn nhất và gần đây nhất là Pioneer Foods vào năm 2020 với giá 1.7 tỷ USD và trước đó là Quaker Oats Company vào năm 2001, công ty đã thêm thương hiệu Gatorade vào danh mục đầu tư của Pepsi và Tropicana Products vào năm 1998.

Tính đến tháng 1 năm 2021, công ty sở hữu 23 thương hiệu có doanh số hơn 1 tỷ USD. PepsiCo có các hoạt động trên khắp thế giới và các sản phẩm của nó được phân phối tại hơn 200 quốc gia, đạt doanh thu ròng hàng năm hơn 70 tỷ USD. Dựa trên doanh thu thuần, lợi nhuận và vốn hóa thị trường, PepsiCo là doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm và đồ uống lớn thứ hai trên thế giới, sau Nestlé. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Tập hợp sản phẩm của PepsiCo tính đến năm 2015 (dựa trên doanh thu ròng trên toàn thế giới) bao gồm 53% sản phẩm thực phẩm và 47% sản phẩm đồ uống. Trên toàn cầu, các dòng sản phẩm hiện tại của công ty bao gồm vài trăm thương hiệu, trong năm 2009 ước tính đã tạo ra khoảng 108 tỷ USD doanh thu bán lẻ tích lũy hàng năm. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Tính đến năm 2015, 22 thương hiệu PepsiCo đã đạt được mốc trên 1 tỷ USD doanh thu hàng năm, bao gồm: Pepsi, Diet Pepsi, Mountain Dew, Lay’s, Gatorade, Tropicana, 7 Up, Doritos, Brisk, Quaker Foods, Cheetos, Mirinda, Ruffles, Aquafina, Naked, Kevita, Propel , Sobe, H2oh, Sabra, Starbucks, Pepsi Max, Tostitos, Sierra Mist, Fritos, Walkers và Bubly. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Hệ thống phân phối rộng khắp:

Tại Việt Nam, Aquafina tận dụng hệ thống phân phối mạnh mẽ của liên doanh Suntory PepsiCo với việc triển khai 6 kênh phân phối chính. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Traditional Trade: Triển khai thực hiện các mục tiêu Kinh doanh nhằm đem lại doanh thu và thúc đẩy lợi nhuận Kênh bán hàng Truyền thống (bao gồm: Chợ, Cửa hàng tạp hóa, Internet…) thông qua mạng lưới phân phối trên toàn quốc.

Modern Trade: Triển khai thực hiện các mục tiêu Kinh doanh nhằm đem lại doanh thu và thúc đẩy lợi nhuận Kênh bán hàng hiện đại (bao gồm: Siêu thị, Đại siêu thị, Cửa hàng tiện lợi…).

On-premise: Triển khai thực hiện các mục tiêu Kinh doanh nhằm đem lại doanh thu và thúc đẩy lợi nhuận Kênh Tiêu thụ tại chỗ (Nhà hàng, Khách sạn, Khu vui chơi giải trí, Dịch vụ vận chuyển/ hàng không, Dịch vụ suất ăn công nghiệp…)

Category Development & Operations: Dựa trên insight người mua hàng, khách hàng, kênh bán hàng và ngành hàng để phát triển và thực thi các chiến lược, nhằm tối ưu hóa khả năng nhận diện thương hiệu, trưng bày và sự phát triển của ngành hàng. Đảm bảo các hoạt động thương mại được thực thi đúng và tuân thủ trên thị trường.

Go To Market: Phát triển mạng lưới phân phối (mô hình phân phối, số lượng nhà phân phối,…) & hệ thống bán hàng để đảm bảo dịch vụ khách hàng cao nhất & hiệu quả về mặt chi phí.

Sales Operations: Xây dựng và quản lý Hoạt động vận hành bán hàng, bao gồm: Dự báo nhu cầu, Dịch vụ khách hàng (Quản lý đặt hàng & COS); báo cáo, thiết lập mục tiêu & theo dõi hiệu suất bán hàng, phân tích & tư vấn giá.
Hoạt động Marketing hiệu quả:

Chiến lược Marketing của Aquafina là sử dụng các loại hình quảng cáo truyền thống và hiện đại khác nhau để quảng bá sản phẩm của mình như báo chí, quảng cáo truyền hình, sử dụng người nổi tiếng,… để quảng bá sản phẩm của mình. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Aquafina định vị sản phẩm của mình là một thương hiệu nước tinh khiết, không có vi khuẩn và an toàn để uống. Trên toàn cầu, Aquafina được biết đến như một nhà tiếp thị thông minh đi kèm với khuyến mại và giảm giá theo thời gian. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Aquafina cũng khác biệt với các thương hiệu khác thông qua liên kết với PepsiCo và công nghệ lọc đặc biệt để loại bỏ tất cả các khoáng chất tự nhiên trong nước và cho sản phẩm một hương vị êm dịu. Hãng cũng thúc đẩy bằng cách tiến hành các cuộc thi, đưa ra phiếu giảm giá và quà tặng một cách thường xuyên. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Ngoài định vị là thương hiệu nước tinh khiết, có thể thấy ở thị trường Việt Nam, Aquafina có ý định lấn sang mảng thời trang.

Những năm trở lại đây, sự xuất hiện của Aquafina trên các sàn diễn thời trang quốc tế như Vietnam International Fashion Week nhận được nhiều sự quan tâm của công chúng cùng với sự góp mặt của rất nhiều người nổi tiếng. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Cùng với đó, thương hiệu này còn rất khôn ngoan khi hợp tác cùng Thanh Hằng và Công Trí – đều là siêu mẫu, nhà thiết kế hàng đầu Việt Nam cho ra mắt các phiên bản nước uống giới hạn. Từ đó, nghiễm nhiên Aquafina được khoác trên mình dáng vẻ “thời trang cao cấp”. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Lúc này, thông điệp mà thương hiệu muốn truyền tải sẽ là Aquafina không chỉ là sản phẩm thiết yếu của cuộc sống, nó còn là phụ kiện thời trang. Thương hiệu từ đó cũng trở nên sang trọng và tinh tế hơn, cùng một mức giá với các sản phẩm cạnh tranh, người tiêu dùng không ngần ngại chọn Aquafina để trở nên đẳng cấp hơn. Đây là điểm mạnh đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Weaknesses (Điểm yếu) của Aquafina

Phân tích mô hình SWOT của Aquafina tiếp theo là Weaknesses (Điểm yếu) của Aquafina.

Bị lên án vì tác động tiêu cực đến môi trường:

PepsiCo đã nhiều lần bị các nhà môi trường chỉ trích vì các tác động tiêu cực đến môi trường trong chuỗi cung ứng của mình và các hoạt động phân phối như phá rừng liên quan đến dầu cọ và sử dụng thuốc trừ sâu, sử dụng tài nguyên nước và các tác động tiêu cực của bao bì – luôn là một trong những nguồn gây ô nhiễm nhựa hàng đầu trên toàn cầu. Đây là điểm yếu đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Coca-Cola, PepsiCo và Nestlé bị cáo buộc “không có tiến bộ” trong việc giảm rác thải nhựa. Ba nhà sản xuất này có lượng rác thải nhựa hàng đầu thế giới trong nhiều năm liền. Đây là điểm yếu đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Là nước “tinh khiết” chứ không phải “nước khoáng”:

Nước tinh khiết là nước đóng chai đã được xử lý tiệt trùng và được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như nước sinh hoạt, nước giếng, nước ngầm. Còn nước khoáng là nước có nguồn tại những con suối thiên nhiên, thông qua quá trình xử lý vô trùng và được đóng chai tại nguồn nước để đảm bảo vệ sinh mà không mất đi thành phần có lợi cho sức khỏe của nước.

Thành phần trong nước tinh khiết: hầu như không chứa các hàm lượng khoáng chất, hoặc chứa rất ít. Và bạn có thể uống nước tinh khiết để cung cấp đầy đủ lượng nước hàng ngày cho cơ thể. Nước khoáng lại chứa nhiều thành phần khoáng chất rất tốt cho sức khỏe của người sử dụng. Và thông qua quá trình xử lý vẫn giữ được hàm lượng khoáng chất cao. Uống nước khoáng sẽ giúp cơ thể bổ sung thêm một phần khoáng chất quan trọng.

Vì thành phần có chứa các vi khoáng có lợi cho sức khỏe nên nước khoáng có giá trị dinh dưỡng cao hơn so với nước tinh khiết. Tuy nhiên thì giá của các loại nước này khá tương đồng và chênh lệch không đáng kể. Đây là điểm yếu đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Aquafina do hoạt động Marketing mạnh mẽ nên chiếm được thị phần và danh tiếng lớn, tuy nhiên người tiêu dùng ngày nay đã thông minh hơn rất nhiều. Các đối thủ trong ngành như Lavie lại có sản phẩm chủ đạo là nước khoáng và họ đang truyền thông mạnh mẽ về lợi ích của các khoáng chất có trong nước, hơn hẳn so với nước tinh khiết Aquafina. Đây là điểm yếu đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Opportunities (Cơ hội) của Aquafina

Phân tích mô hình SWOT của Aquafina tiếp theo là Opportunities (Cơ hội) của Aquafina.

Tiềm năng thị trường nước tinh khiết:

Theo đánh giá của các cơ sở bán lẻ, thực phẩm và đồ uống là 2 ngành có sự ổn định tăng trưởng hàng đầu tại cửa hàng, siêu thị. Đây đều là những ngành hàng cung cấp nhu yếu phẩm hàng ngày và trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong đó, cứ 10 giỏ hàng ở siêu thị sẽ có 5 giỏ hàng xuất hiện sản phẩm nước đóng chai. Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.
Bên cạnh các sản phẩm cung cấp năng lượng như nước trái cây, sản phẩm đóng chai hỗn hợp thì nước tinh khiết bắt đầu có sự chuyển dịch mạnh do nhu cầu sử dụng nước có chất lượng tốt tăng lên.

Trước đây hầu hết khách hàng đều quan niệm rằng nước uống đóng chai mua loại nào cũng như nhau, tuy nhiên thời gian gần đây người tiêu dùng đã hiểu được nước uống chất lượng cần có công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại, tiên tiến, thì mới giữ lại được những khoáng chất tốt, nên đã bắt đầu thay đổi quan điểm. Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Nghiên cứu mới đây của Euromonitor cũng cho thấy, thị trường nước đóng chai thế giới có thể tăng gần gấp đôi lên mức 319 tỷ USD về giá trị vào năm 2022.

Theo khảo sát của năm 2015, thị trường đồ uống đóng chai đã đạt ngưỡng gần 170 tỷ USD, dự kiến sẽ tăng gần 10% tới năm 2020.Trong phân khúc ngành hàng này, nước chiếm ưu thế với hơn 35% trong tổng thị phần thị trường, còn đồ uống có ga đạt khoảng 22%. Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Nước uống đóng chai sẽ tăng nhanh nhất do người tiêu dùng có xu hướng thích dùng nước uống cung cấp nguồn năng lượng. Dự báo cũng chỉ ra rằng, thị trường Châu Á – Thái Bình Dương sẽ tiếp tục dẫn đầu thế giới về tăng trưởng trong đó có Việt Nam. Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Xu hướng tiêu dùng lành mạnh:

NielsenIQ Việt Nam, cho biết đại dịch COVID-19 đã khiến xu hướng tiêu dùng các sản phẩm có yếu tố sức khỏe tăng vượt trội. Trong đó, người tiêu dùng ngày càng ý thức hơn những yếu tố tác động đến cuộc sống của họ. Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Khảo sát của Nielsen cũng chỉ ra rằng, người tiêu dùng tìm kiếm nhóm sản phẩm lành mạnh hơn để ngăn ngừa những vấn đề về sức khỏe; trong đó, có 39% người tiêu dùng khu vực châu Á-Thái Bình Dương (APAC) đã mua sản phẩm có yếu tố lành mạnh trong 2 năm qua, 32% sản phẩm lành mạnh có ghi nhãn, 29% sản phẩm có tính thư giãn; 26% sản phẩm có chế độ dinh dưỡng đặc biệt… Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Hiện nay, Việt Nam đang từng bước thay đổi và hướng đế thói quen sống xanh, sạch và lành mạnh hơn. Điển hình, ngành hàng tiêu dùng nhanh (FMCG) đẩy mạnh sử dụng nhựa tái chế, nguyên liệu bao bì tái chế, thay đổi hướng đến bền vững… Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Cuộc khảo sát 27.000 người tiêu dùng tại 27 thị trường do GlobeScan thực hiện với sự ủy quyền của Visa cho biết, có 47% người Việt Nam được hỏi đã lựa chọn công ty có trách nhiệm với xã hội trong năm qua, so với mức trung bình thế giới là 33%. Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Họ cũng tích cực tìm kiếm thông tin về các lối sống lành mạnh, thân thiện với môi trường nhiều hơn các nước khác. 82% cho biết đã tìm kiếm thông tin liên quan đến lối sống lành mạnh so với trung bình trên thế giới là 56%. Cùng với đó, 81% đã tìm kiếm thông tin về lối sống thân thiện với môi trường trong năm qua, trong khi trung bình trên thế giới là 47%. Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Không chỉ tìm kiếm, họ đang dần chủ động hơn trong việc trải nghiệm một lối sống lành mạnh và bền vững. 90% người được khảo sát cho biết đã có những thay đổi hướng đến lối sống thân thiện hơn với môi trường trong năm qua. Trong khi đó, 87% đã thay đổi lối sống để khỏe mạnh hơn và 84% đang cố gắng giúp đỡ người xung quanh nhiều hơn. Đây là cơ hội đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Thương mại điện tử phát triển:

Khi mua sắm online qua tin nhắn mạng xã hội trở thành thói quen của nhiều người tiêu dùng trong và sau đại dịch, tin nhắn trao đổi khi mua hàng (kinh doanh hội thoại) đang trở thành phương thức chính để người dùng tiếp cận, tìm hiểu thông tin, trải nghiệm các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, thương hiệu. Thay vì gọi điện hoặc gửi email, khách hàng có xu hướng nhắn tin và mong nhận được phản hồi nhanh chóng. Đây là cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Đây là nhu cầu mới của người tiêu dùng; đồng thời là xu hướng mang tới nhiều cơ hội cho doanh nghiệp mọi quy mô để kết nối phát triển kinh doanh online. Thống kê mỗi tuần có hơn 1 tỷ người dùng toàn cầu kết nối với doanh nghiệp qua các dịch vụ nhắn tin của Meta. Việc sử dụng tin nhắn hậu đại dịch tăng 40%. Đây là cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Một khảo sát 6.500 người tiêu dùng tại Việt Nam, Australia, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippines và Đài Loan (Trung Quốc) về kinh doanh hội thoại vừa được Meta kết hợp với Boston Consulting Group thực hiện đã cho thấy rõ những xu hướng này của người dùng và doanh nghiệp khu vực châu Á- Thái Bình Dương nói chung và Việt Nam nói riêng. Đây là cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Với nhận định, kinh doanh hội thoại tiếp tục phát triển mạnh mẽ sau đại dịch, báo cáo cho biết, Việt Nam có tỷ lệ sử dụng tin nhắn kinh doanh hội thoại cao nhất trong số các thị trường được khảo sát. Đây là cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Theo đó, có tới 73% người tiêu dùng Việt Nam sử dụng tin nhắn hội thoại để tiếp cận doanh nghiệp. Hậu đại dịch, gần hai phần năm người tiêu dùng Việt Nam trò chuyện với doanh nghiệp thường xuyên hơn. Có tới 39% người được khảo sát đã tăng tần suất sử dụng tin nhắn hội thoại sau đại dịch Covid- 19. Đây là cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Việc nhắn tin mua hàng hiện đang trở thành một phần của hành vi tiêu dùng thông thường. Khảo sát cho biết, ít nhất có 1 trong 3 người tiêu dùng Việt Nam trò chuyện với doanh nghiệp mỗi tuần một lần. Hành vi nhắn tin, kinh doanh hội thoại phổ biến ở tất cả các nhóm tuổi, đặc biệt là Millennials và GenZ. Đây là cơ hội cần chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Threats (Thách thức) của Aquafina

Phân tích mô hình SWOT của Aquafina cuối cùng là Threats (Thách thức) của Aquafina.

Cạnh tranh gay gắt:

Cạnh tranh trên thị trường nước giải khát được coi là một “cuộc chiến không tiếng súng” với tốc độ tăng trưởng chóng mặt từ 800 triệu lít năm 2000 lên đến trên 5 tỉ lít năm 2016 và trong đó thì cuộc chiến trong thị trường nước tinh khiết được cho là khốc liệt nhất. Đây là thách thức đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Báo cáo Nghiên cứu thị trường của Euromonitor cho biết Thị trường nước uống đóng chai toàn cầu có thể tăng gần gấp đôi lên 319 tỉ USD về trị giá vào năm 2022. Trong đó, Châu Á Thái Bình Dương vẫn sẽ tiếp tục dẫn đầu thị trường với Ấn Độ – nước tăng trưởng nhanh nhất – tăng 15,1%/năm.

Cũng trong báo cáo của Euromonitor, tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2016, tốc độ tăng trưởng của ngành nước uống đóng chai đạt xấp xỉ 16%/năm. Hiện nay, trên thị trường nước uống đóng chai có hàng trăm nhãn hiệu đang cạnh tranh rất khốc liệt, có những thương hiệu nhỏ chỉ hiện diện ở một khu vực nhất định; trong khi các thương hiệu lớn thì ra sức củng cố vị trí của mình.

Tuy nhiên tựu chung lại trong thị trường nước tinh khiết đóng chai thì 4 ông lớn Lavie, Aquafina, Dasani và Laska là những nhãn hiệu chiếm ưu thế hơn hẳn so với sản phẩm nước uống tinh khiết đóng chai còn lại đang được phân phối trên thị trường.

Theo báo cáo Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn (SSI – HOSE) trong năm 2014 ở phân khúc bình 350ml-500ml, 4 nhãn hiệu lớn Aquafina, Laska, Lavie và Dasani đã chiếm đến 67% thị phần nước tinh khiết đóng chai tại Việt Nam.

Trong đó thì như thường lệ Lavie và Aquafina vẫn là những thương hiệu dẫn đầu thị trường với 52%. Lavie gần như chiếm lĩnh thị trường phía Bắc còn Aquafina lại có phần mạnh hơn ở thị trường phía Nam. Tuy nhiên, cuộc chơi hiện tại đã không chỉ còn là cuộc chiến giữa hai ông lớn này nữa khi mà Dasani và đặc biệt là Laska cũng đang có những chuyển biến vô cùng tích cực. Đây là thách thức đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Tại phân khúc bình 19 lít, ngoài Lavie và Laska là những cái tên quen thuộc thì Miru cũng xuất hiện với 20% thị phần. Trong những năm gần đây thì phân khúc này luôn nóng hổi với những thông tin trái chiều về chất lượng sản phẩm, chính vì thế với những công nghệ theo tiêu chuẩn châu u, các dòng sản phẩm của Lavie và Laska đang có tiềm năng phát triển mạnh mẽ.

Vào năm 2009, Nielsen Việt Nam đã công bố một báo cáo khảo sát thị trường nước tinh khiết đóng chai gây nhiều chú ý với thương hiệu LaVie chiếm 31% thị phần; Aquafina của PepsiCo xếp sau với gần 30%, chỉ 2 nhãn này đã chiếm hơn 60% thị phần nước tinh khiết đóng chai.

Sau gần 10 năm, mặc dù hai thương hiệu này vẫn dẫn đầu thị trường, tuy nhiên, có thể thấy Dasani đang theo bám theo rất sát sao; một nhãn hiệu khác là Laska, ra đời từ năm 1997, đã cho thấy họ đã có những bước tiến vững chắc bằng việc tiếp tục lặng lẽ khẳng định vị thế của mình trong ngành nước tinh khiết đóng chai, với con số ấn tượng tiêu thụ trung bình 13 triệu lít nước mỗi năm. Đây là thách thức đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Thách thức về môi trường:

Việt Nam là một trong 5 quốc gia hàng đầu phải chịu trách nhiệm cho khoảng 13 triệu tấn rác nhựa được thải ra đại dương mỗi năm. Ước tính riêng Việt Nam lượng rác thải nhựa đổ ra biển mỗi năm khoảng 0,28 – 0,73 triệu tấn/năm (chiếm gần 6% tổng lượng rác thải nhựa xả ra biển của thế giới). Việt Nam đang đối mặt với nhiều nguy cơ từ rác thải nhựa, với con số “khổng lồ” 1,8 triệu tấn chất thải nhựa được tạo ra ở Việt Nam/năm và lượng nhựa tiêu thụ này còn tăng.

Trung bình mỗi phút trên thế giới có khoảng 1 triệu chai nhựa được bán ra, mỗi năm có khoảng 5000 tỷ túi nilon được tiêu thụ. Còn tại Việt Nam, bình quân mỗi hộ gia đình sử dụng khoảng 1kg túi nilon/tháng, riêng hai thành phố lớn là TP. Hà Nội và TP. HCM, trung bình mỗi ngày thải ra môi trường khoảng 80 tấn nhựa và nilon. Đây là thách thức đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Một điều đáng lưu ý là việc phân loại, thu hồi và xử lý rác thải tại Việt Nam còn rất hạn chế. Lượng chất thải nhựa và túi nilon ở Việt Nam, chiếm khoảng 8-12% chất thải rắn sinh hoạt. Nhưng 10% số lượng chất thải nhựa và túi nilon không được tái sử dụng mà thải bỏ hoàn toàn ra ngoài môi trường. Lượng chất thải nhựa và túi nilon thải bỏ ở Việt Nam xấp xỉ khoảng 2,5 triệu tấn/năm. Đây là một “gánh nặng” cho môi trường, thậm chí có thể dẫn đến thảm họa “ô nhiễm trắng” mà các chuyên gia đã gọi.

Ngày nay, thế giới đang phải đối mặt với những vấn đề rất lớn do rác thải nhựa gây ra và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Do thói quen tiêu dùng nhanh, sử dụng các vật liệu, đồ dùng bằng nhựa lớn, mỗi năm Việt Nam thải ra môi trường hàng ngàn tấn rác thải nhựa. Điều này dẫn đến việc chúng ta đang phải đối mặt với những tác hại của rác thải nhựa lớn hơn bao giờ hết. Đây là thách thức đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.

Ngay trong chính môi trường, rác thải nhựa cũng gây ra vô số những rắc rối như: Khó phân hủy, gây cản trở quá trình phát triển của cây cối, thực vật; rác thải nhựa lẫn trong thức ăn của các loài động vật dẫn đến tình trạng động vật bị chết hoặc bị thương do ăn nhầm; rác thải trôi nổi trên các bề mặt nước gây ra hiện tượng ô nhiễm nguồn nước; v.v.

Theo nghiên cứu Chỉ số Nhà sản xuất chất thải nhựa, lượng rác thải nhựa khổng lồ của 20 công ty hàng đầu toàn cầu chiếm 55% trong số 130 triệu tấn rác nhựa dùng một lần vào năm 2019. Đây là thách thức đáng chú ý khi phân tích mô hình SWOT của Aquafina.