Những nghiên cứu về dạy học trải nghiệm – Kiến Thức Cho Người lao Động Việt Nam

CƠ sở lý LUẬN về CHỈ đạo HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM của PHÒNG GIÁO dục CHO TRƯỜNG TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.72 KB, 56 trang )

Bạn đang đọc: Những nghiên cứu về dạy học trải nghiệm

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHỈ ĐẠO HOẠT
ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA PHÒNG GIÁO
DỤC CHO TRƯỜNG TIỂU HỌC

1

Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu ở nước ngoài
Hoạt động trải nghiệm trong dạy học là một bước quan
trọng trong quá trình dạy học, hoạt động này đã được thực
hiện ở nhiều quốc gia và nó trở thành một đề tài nghiên cứu
hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu khoa học ã hội và các nhà
giáo dục. Tổ chức tốt HĐTN sẽ giúp GV đạt được các mục
tiêu dạy học như: hình thành cho học sinh kiến thức, phát
triển năng lực, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh.Trong lịch
sử, nhiều tác giả đã đề cập tư tưởng dạy học theo kiểu hoạt
động trải nghiệm.
Trong lịch sử triết học phương Tây cổ đại, nhà triết học
Hy Lạp Xôcrát (470-399 TCN) đã có quan điểm: Người ta
phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn
nghĩ là mình biết, bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi
làm nó. Quan điểm này được coi là khởi nguồn của Giáo
dục trải nghiệm.
Chủ nghĩa Mác Lenin trong xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa đã đưa ra quan điểm giáo dục là mục đích
2

của nền GD XHCN là tạo ra con người phát triển toàn
diện và muốn vậy phải theo Phương thức giáo dục kết hợp

với lao động sản xuất hay Chỉ có thể trở thành người
cộngsản khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với công
nhân và nông dân
Theo nhà giáo dục người Nga N.K.Cơrupxkaia (1869 1939) “Qua hoạt động thực tiễn thế hệ trẻ được tự giáo dục,
qua đó mà hình thành và phát triển nhân cách của người lao
động mai sau”. Quan điểm này đã thể hiện vai trò và ý nghĩa
của lao động, hoạt động xã hội trong việc hình thành nhân
cách của người học.
Sang đầu thế kỷ 20 có nhiều tác giả nổi trên thế giới đã
xây dựng các học thuyết trải nghiệm học tập (Experiential
Learning Theory (ELT)), như: William James, John Dewey,
Kurt Lewin, Jean Piaget, Lev Vygotsky, Carl … những người
đặt trải nghiệm là trung tâm của quá trình học tập, hình dung
một hệ thống giáo dục với người học là trung tâm. ELT là một
cái nhìn năng động của việc học dựa trên một chu trình học
tập được thúc đẩy bởi sự giải quyết của các mặt là:hành
động / sự phản chiếu và kinh nghiệm / trừu tượng. Đó là một
3

lý thuyết toàn diện xác định việc học là quá trình chính của sự
thích ứng con người liên quan đến toàn thể con người. [6]
Theo tác giả người Mỹ, John Dewey, với tác phẩm Kinh
nghiệm và Giáo dục đã nêu ra hạn chế của giáo dục nhà trong
trường và đưa ra cách nhìnvề vai trò của kinh nghiệm trong
giáo dục. Với triết lí giáo dục coi trọng vai trò của kinh
nghiệm. Dewey cũng cho rằng, những kinh nghiệm mang ý
nghĩa giáo dục giúp thúc đẩy hiệu quả giáo dục bằng cách
liên kết người học với những kiến thức được học với thực
tiễn. [31]

Năm 1984, David A. Kolb đưa ra mô hình học tập trải
nghiệm. Theo đó, chu kì học tập của người học bao gồm bốn
giai đoạn: trải nghiệm cụ thể; phản ánh qua quan sát; khái
quát trừu tượng; thực hành chủ động. Dựa trên lí thuyết học
tập trải nghiệm của D. Kolb, mô hình HĐTNST gồm 5 giai
đoạn (hình 1):
Trải nghiệm, khám phá: sẵn sàng cho trải nghiệm mới
thông qua việc thực hiện những hoạt động/ tình huống cụ thể
và thực tế. Người học tiến hành các hành động trên đối tượng
(hoặc có thể đọc một số tài liệu, nghe giảng, xem video và
4

chủ đề đang học,). Tất cả các yếu tố đó sẽ tạo ra các kinh
nghiệm nhất định cho người học (kinh nghiệm ở đây và bây
giờ). Chúng trở thành nguyên liệu đầu vào quan trọng của
quá trình học tập. Tuy vậy kinh nghiệm quan trọng nhất là
những kinh nghiệm mà các giác quan có thể cảm nhận được.
Như vậy sự trải nghiệm ở đây cho thấy chất lượng của nó phụ
thuộc vào mức độ người học tham gia và hơn nữa đó phải
xuất phát từ tình huống thực tế thì trải nghiệm đó mới đáng
giá, mới có ý nghĩa và được lựa chọn để người học trải
nghiệm và được xem như là tạo tình huống có vấn đề cho
người học.
Hoạt động suy ngẫm phân tích khái quát hóa kiến
thức: xử lí những gì tìm được theo ý tưởng, quan điểm hay
cung cách nào đó, chẳng hạn thành định lí, nguyên tắc, công
thức, mô hình, qui tắc v.v, tức là phát triển những sự kiện
thu được thành công cụ, sản phẩm.
Hoạt động thực hành – áp dụng sáng tạo: đó là thử

nghiệm sau khi nghiên cứu vừa để kiểm tra độ tin
cậy của các hành động xử lí, vừa để học kĩ năng chuyên
biệt ứng với tri thức đó và áp dụng trong tình huống mới
theo hướng sáng tạo.
5

Hoạt động đánh giá: để rà soát lại toàn bộ quá trình và
kết quả học tập yếu tố nội dung nhất định, có thông tin để
điều chỉnh hay bổ sung hoạt động. Những hoạt động dạng này
cũng có chức năng phát triển thái độ, xúc cảm, tình cảm và
giá trị ở người học, vì từ bản chất, đánh giá gắn liền với giá trị
và nhu cầu, lợi ích con người. Hoạt động đánh giá có thể lồng
ghép vào các giai đoạn học tập.
Figure 1 Vòng tròn học tập trải nghiêm sáng tạo (Kolb,
1984).
Theo H Bergsteiner và cộng sự, 2010 Lý thuyết học tập
kinh nghiệm của Kolb đã có ảnh hưởng rộng rãi trong giáo
dục. Điều này là quan trọng bởi vì các mô hình có thể hỗ trợ
sự vận dụng các tiến bộ của khoa học, cũng như việc phát
triển và nghiên cứu lý thuyết đối với hoạt động dạy học. Áp
dụng các tiêu chí phân loại và mô hình của Kolb cho thấy còn
một số hạn chế trong việc tiến hành các hoạt động trải
nghiệm. Từ đó đề xuất các hướng dẫn thực hiện mô hình mới
nhằm khắc phục những điểm điểm hạn chế này, hướng dẫn
việc nghiên cứu và phát triển lý thuyết trong tương lai và bắt
đầu tích hợp các lĩnh vực học tập trải nghiệm khác nhau. [11]
6

Tóm lại, các học giả thế giới đều cho rằng hoạt động trải
nghiệm giáo dục là rất quan trọng, học từ trải nghiệm phải
liên kết kinh nghiệm của người học với hoạt động phản ánh
và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ có
kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính quá
trình phản ánh đã làm cho kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo
dục.
-Nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1945 thành lập nước
Việt Nam Dân chủ cộng hòa, để xác định phương pháp giáo
dục của nước nhà, Chủ tịch Hồ Chí Mình từng chỉ rõ: Học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà
trường gắn liền với xã hội!. Bác Hồ đã từng nói: Giáo dục
phải theo hoàn cảnh và điều kiện” và “Một chương trình nhỏ
mà được thực hành hẳn hoi còn hơn một trăm chương trình
lớn mà không làm được (Hồ Chí Minh, toàn tập). Người đã
đề ra nội dung giáo dục toàn diện đối với HS bao gồm: thể
dục, trí dục, mỹ dục, đức dục và đưa ra quan điểm giáo dục
thiếu nhi đó là: Trong quá trình giáo dục thiếu nhi phải giữ
toàn vẹn cái tính vui vẻ, hoạt bát, tự nhiên, tự động, trẻ trung
của chúng. Và trong lúc học, cũng cần làm cho chúng vui,
7

trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Bác yêu cầu:
Cách dạy phải nhẹ nhàng và vui vẻ, chớ gò ép thiếu nhi vào
khuôn khổ của người lớn.
Trong đề án đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã đề
cập: HĐTNnhằm góp phần tạo lên và phát triển cho HS
những phẩm chất và năng lực chung, nhất là trách nhiệm với

bản thân, với cộng đồng, với đất nước, với nhân loại và với
môi trường tự nhiên; tính tự tin,tự lập, tự chủ; các năng lực
hợp tác, sáng tạo, giao tiếp và tự quản lý bản thân. HĐTNsẽ
là môi trường để giúp HS trải nghiệm tất cả những gì được
học từ các môn học, chủ đề hay lĩnh vực, giúp vận dụng kiến
thức có được từ nhà trường vào thực tiễn cuộc sống và cũng
thông qua đó, những năng lực gắn với cuộc sống được hình
thành. Nói cách khác là đào tạo một lớp người mới tinh thông
về nghề nghiệp, có khả năng thích ứng cao với những biến
động của cuộc sống [3]
Đã có nhiều nghiên cứu trong nước đề cập đến HĐTN
nói chung và HĐTN trong nhà trường nói riêng như:
Tác giả Đỗ Ngọc Thống, HĐTN – kinh nghiệm quốc tế
và vấn đề của Việt Nam
8

Tác giả Đặng Thị Kim Thoa HĐTN Góc nhìn từ lý
thuyết học từ trải nghiệm và Mục tiêu năng lực, nội dung
chương trình, cách đánh giá trong HĐTN. Tác giảđã chỉ ra
để phát triển chương trình HĐTNST theo tiếp cận năng lực
cần phải xác định và xây dựng được khung năng lực, từ đó
thiết kế nội dung để đạt được mục tiêu đặt ra.
Tác giả Lê Huy Hoàng, Một số vấn đề về HĐTN trong
chương trình giáo dục phổ thông mới
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hoài, Tổ chức HĐTN theo
tiếp cận năng lực sáng tạo giải pháp phát huy năng lực người
học).
Tác giả Bùi Ngọc Diệp Hình thức tổ chức các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông đã

gợi ý các hình thức tổ chức HĐTN có thể tổ chức được nhiều
nhất, hiệu quả nhất đáp ứng nhu cầu và mục tiêu giáo dục
trong bài. Ngoài ra còn có những nghiên cứu khác như: Thiết
kế HĐTN gắn với dạy học phát triển năng lực cho HS của
tác giả Đặng Văn Nghĩa và Chuyển từ tiếp cận nội dung
sang tiếp cận năng lực: vấn đề dạy học và tổ chức dạy học
tác giả Trần Ngọc Giao, Đặng Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị
9

Mai Phương.
Như vậy, HĐTN đã có nhiều tác giả nghiên cứu ở
nhiều khía cạnh khác nhau, song hầu hết các tác giả chưa
phân tích cụ thể các biện pháp chỉ đạo HĐTN của phòng
giáo dục ở trường tiểu học. Đề tài sẽ kế thừa những nghiên
cứu về HĐTN cũng như các biện pháp quản lý GD để từ đó
đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng chỉ đạo HĐTN
phòng giáo dục ở trường tiểu học.
-Những khái niệm cơ bản
– Hoạt động giáo dục và hoạt động trải nghiệm
– Hoạt động giáo dục
Hoạt động
Theo A.N.Leontiev hoạt động được hiểu là một tổ hợp
các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt mục
tiêu, thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của
hoạt động là sự hiện thực hóa nhu cầu của chủ thể. Cách hiểu
khác, hoạt động là mối liên hệ giữa khách thể và chủ thể, bao
gồm quá trình khách thể hóa chủ thể (tức là chuyển năng lực
của con người vào sản phẩm của hoạt động, sản phẩm của lao
10

động) và quá trình chủ thể hóa khách thể (nghĩa là trong quá
trình đó con người phản ánh vật thể, phát hiện và tiếp thu đặc
điểm của vật thể chuyển thành tâm lý, ý thức và năng lực của
mình). Như vậy, các hoạt động của con người bao gồm các
quá trình con người tác động vào khách thể, sự vật, tri thức
(gọi chung lại là quá trình bên ngoài, trong đó có cả hành vi)
và quá trình tinh thần, trí tuệ (gọi chung là quá trình bên
trong). Rõ ràng là trong hoạt động bao gồm cả hành vi lẫn tâm
lý, công việc chân tay lẫn công việc trí não [dẫn theo 34,
tr.95,96].
Hoạt động là phương thức tồn tại tích cực của con người
trong xã hội, hoạt động là nơi nảy sinh tâm lý và cũng là nơi
tâm lý vận hành. Theo C. Mác: Hoạt động giúp con người
sáng tạo ra lịch sử và trong quá trình đó sáng tạo ra chính
bản thân mình. Hoạt động được xác định là cơ chế, là con
đường để hình thành và phát triển năng lực, nhân cách, đạo
đức của cá nhân trong đó hoạt động giáo dục giữ vai trò
chủ đạo.
Hoạt động giáo dục
Điều lệ trường Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư số
11

41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT, tại Điều 29 đã chỉ rõ: Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt
động trên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn luyện
đạo đức, phát triển năng lực, bồi dưỡng năng khiếu, giúp đỡ
học sinh yếu kém phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi
học sinh Tiểu học. Hoạt động giáo dục trong lớp được tiến

Xem thêm: SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO HÌNH THỨC NGHIÊN CỨU BÀI …

hành thông qua việc dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn
trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt động
vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn
hoá; hoạt động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các
hoạt động xã hội khác.
Theo nghĩa rộng: Hoạt động giáo dục là quá trình tác
động có mục đích, kế hoạch, có nội dung và bằng phương
pháp khoa học của các nhà giáo dục tới HS nhằm giúp HS
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. HĐGD này
bao gồm: hoạt động dạy học và HĐGD theo nghĩa hẹp.
HĐGD theo nghĩa hẹp được hiểu là những hoạt động có
chủ đích, có kế hoạch, do nhà giáo dục định hướng, thiết
kế, tổ chức trong và ngoài giờ học, trong và ngoài nhà
12

trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục theo nghĩa hẹp,
hình thành ý thức, phẩm chất, giá trị sống, hay các năng lực
tâm lý xã hội[34]
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới hoạt động
giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm dạy các môn họcmôn học
và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
– Hoạt động trải nghiệm
Trải nghiệm
Theo quan điểm của nhà triết học Nga – Solovyev V.S
trải nghiệm là tri thức kinh nghiệm thực tế; là thể thống nhất
bao gồm tri thức và kỹ năng. Trải nghiệm là kết quả của tác
động qua lại giữa thế giới và con người, được truyền qua

nhiều thế hệ.
Dưới góc độ tâm lý học giáo dục, nhà tâm lý A. N.
Leontiev nói về quá trình trải nghiệm của nhân loại: Trong
cuộc đời mình, con người đã đồng hóa kinh nghiệm của nhân
loại, kinh nghiệm của những thế hệ trước. Nó diễn ra dưới
hình thức nắm vững kiến thức và ở mức độ làm chủ kiến thức
[34].
13

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “trải nghiệm theo
nghĩa chung nhất là bất kì một trạng thái có màu sắc xúc
cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng lại thành
bộ phận (cùng với tri thức, ý thức) trong đời sống tâm lí
của từng người. Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của
tâm lí học, là những tín hiệu bên trong, nhờ đó nghĩa của
các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức,
chuyển thành ý riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự
giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành vi của cá
nhân. Sáng tạo là hoạt động tạo ra cái mới, có thể sáng tạo
trong bất kì lĩnh vực nào: khoa học (phát minh), nghệ thuật,
sản xuất – kĩ thuật (sáng tác, sáng chế), kinh tế, chính trị
[26].
Theo Từ điển Tiếng việt [Hoàng Phê (2003), trang
1020], “trải có nghĩa là đã từng qua, từng biết, từng chịu
đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy
điều nào đó là đúng. Sáng tạo là tạo ra những giá trị mới về
vật chất hoặc tinh thần; tìm ra cái mới, cách giải quyết mới,
không bị gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”.
Hoạt động trải nghiệm

14

Hoạt động trải nghiệm được hầu hết các nước phát triển
quan tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ
thông theo hướng phát triển năng lực; chú ý giáo dục nhân
văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ năng
sống.
Giáo dục của Singapore: Hội đồng nghệ thuật quốc gia
có chương trình giáo dục nghệ thuật, cung cấp, tài trợ cho
nhà trường phổ thông toàn bộ chương trình của các nhóm
nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ thuật
Giáo dục của Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị
trí của các kĩ năng cá biệt, trong đó có phát triển kĩ năng sáng
tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập; tư duy phê phán
và học từ kinh nghiệm của chính mình.
Giáo dục của Nhật bản: Nuôi dưỡng cho trẻ năng lực
ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở
vững mạnh để khuyến khích trẻ sáng tạo.
Giáo dục của Hàn Quốc: Mục tiêu HĐTN hướng đến
con người được giáo dục, có sức khỏe, độc lập và sáng tạo.
Cấp Tiểu học và cấp Trung học cơ sở nhấn mạnh cảm xúc và
ý tưởng sáng tạo, cấp Trung học phổ thông phát triển công
15

dân toàn cầu có suy nghĩ sáng tạo.
Như vậy, dựa theo các mô hình trên thế giới, thì HĐTN
gồm 4 nhóm hoạt động chính: Hoạt động tự chủ (thích ứng, tự
chủ, tổ chức sự kiện, sáng tạo độc lập…); Hoạt động câu lạc

bộ (hội thanh niên, văn hóa nghệ thuật, thể thao, thực tập
siêng năng…); Hoạt động tình nguyện (chia sẻ quan tâm tới
hàng xóm láng giềng và những người xung quanh, bảo vệ môi
trường); Hoạt động định hướng (tìm hiểu thông tin về hướng
phát triển tương lai, tìm hiểu bản thân… Nhà trường có thể lựa
chọn và tổ chức thực hiện một cách linh động sao cho phù
hợp với đặc điểm của học sinh, cấp học, khối lớp, nhà trường
và điều kiện xã hội của địa phương.
Theo tác giả Lê Huy Hoàng: HĐTNST là hoạt động
mang tính xã hội và thực tiễn đến với môi trường giáo dục
trong nhà trường để HS chủ động tự trải nghiệm trong tập thể,
từ đó hình thành và bộc lộ được phẩm chất, năng lực; nhận ra
năng khiếu, sở thích, đam mê; thể hiện và điều chỉnh cá tính,
giá trị; nhận ra chính mình cũng như phương hướng phát triển
của bản thân; hỗ trợ cho và cùng với các hoạt động dạy học
trong chương trình giáo dục thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo
16

dục 16.
Tác giả Đinh Thị Kim Thoa sử dụng lí thuyết học từ trải
nghiệm của Kolb (1984) để nghiên cứu về HĐTNST:
HĐTNST là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm
thực tế và sáng tạo của cá nhân trong việc vận dụng kinh
nghiệm học được trong nhà trường với đời sống thực tế, nhờ
đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hoá
thành năng lực [24.
Hoạt động trải nghiệm huy động sự tham gia, phối hợp,
liên kết của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường như: GV chủ nhiệm lớp, GV bộ môn, Cán bộ Đoàn,

Tổng phụ trách Đội, Ban Giám hiệu nhà trường, cha mẹ học
sinh, chính quyền địa phương, các tổ chức, cá nhân và đoàn
thể trong xã hội. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình
giáo dục phổ thông được phân chia theo hai giai đoạn: Giai
đoạn giáo dục cơ bản và Giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp [3]
Từ những nghiên cứu trên, với mục đích nghiên cứu của
mình, chúng tôi quan niệm: HĐTN trong dạy học là nhiệm
vụ học tập gắn với thực tiễn được tổ chức theo các hình thức
17

đa dạng, linh hoạt trong đó HS được trải nghiệm đề xuất ý
tưởng, thiết kế, tổ chức, đánh giá kết quả thực hiện, qua đó
vừa lĩnh hội được nội dung học tập, vừa hình thành các kĩ
năng sống, kĩ năng tư duy, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm
để giải quyết một cách linh hoạt, chủ động, sáng tạo những
vấn đề nhận thức và thực tiễn [19]
-Phòng Giáo dục Đào tạo
-. Khái niệm
Theo Thông tư liên tịch Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ số
11/2015/TTLT-BGDĐT-BNV NGÀY 29/5/2015, quy định tại
Chương 2, Điều 6 như sau: 1/Phòng Giáo dục và Đào tạo là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp
Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và theo quy định của pháp luật; 2/ Phòng Giáo dục và
Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản

riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
18

đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
Cũng theo thông tư số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV và
Thông tư số 11/2015, quy định nhiệm vụ và quyền hạn của
phòng GD&ĐT như sau: Dự thảo các văn bản hướng dẫn
thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật, các quy định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về hoạt động giáo dục ở địa phương; b)
Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 05 năm, hàng
năm và chương trình, nội dung cải cách hành chính nhà nước về
lĩnh vực giáo dục ở địa phương; c) Dự thảo quy hoạch mạng
lưới các trường trung học cơ sở; trường phổ thông có nhiều cấp
học, trong đó không có cấp học trung học phổ thông; trường
phổ thông dân tộc bán trú; trường phổ thông dân tộc nội trú
không có cấp trung học phổ thông, trường tiểu học; trường
mầm non, nhà trẻ, nhóm trẻ, trường, lớp mẫu giáo (gọi chung
là cơ sở giáo dục mầm non) ở địa phương theo hướng dẫn của
Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Quản lý nhà trường tiểu học của Phòng Giáo dục
Đào tạo

19

Cũng theo quy định tại Thông tư số 47/ 2011 và Thông
tư số 11/2015, Phòng GD&ĐT sẽ có vai trò quản lý các

trường học trong địa bàn Huyện trong đó có trường tiểu học,
cụ thể là: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục ở
địa phương, các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; huy động, quản
lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục trên địa bàn;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về
giáo dục; Hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình, nội
dung, kế hoạch, chuyên môn, nghiệp vụ, các hoạt động giáo
dục, phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; công tác tuyển sinh, thi,
xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ ; Kiểm tra chuyên
ngành theo hướng dẫn của thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo;
phối hợp với thanh tra huyện, thanh tra Sở Giáo dục và Đào
tạo trong các hoạt động kiểm tra, thanh tra về giáo dục và đào
tạo ở địa phương; Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức các cơ sở giáo
dục thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Tổ
chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học công
20

nghệ tiên tiến, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa
phương trong lĩnh vực giáo dục; Tổ chức thực hiện công tác
xây dựng và nhân điển hình tiên tiến, công tác thi đua, khen
thưởng về giáo dục trên địa bàn huyện; Giúp UBND cấp
huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng
ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi, trách nhiệm và
thẩm quyền của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của
pháp luật và theo phân công của UBND Huyện

-Hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
– Mục tiêu của hoạt động trải nghiệm
Hoạt động trải nghiệm giúp học sinh hình thành và phát
triển năng lực thích ứng với cuộc sống, năng lực thiết kế và tổ
chức hoạt động, năng lực định hướng nghề nghiệp thông qua
các chủ đề hoạt động gắn với những nội dung cụ thể về bản
thân, quê hương, đất nước, con người. Hoạt động trải nghiệm
giúp học sinh có cơ hội khám phá bản thân và thế giới xung
quanh, phát triển đời sống tâm hồn phong phú, biết rung cảm
trước cái đẹp của thiên nhiên và tình người, có quan niệm
sống và ứng xử nhân văn; bồi dưỡng cho học sinh tình yêu
đối với quê hương, đất nước, ý thức về cội nguồn và bản sắc
21

của dân tộc để góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị tốt đẹp
của con người Việt Nam.
Mục tiêu giáo dục tiểu học Hoạt động trải nghiệm ở cấp
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các kĩ năng sống cơ
bản, thói quen sinh hoạt tích cực trong cuộc sống hằng ngày,
nền nếp học tập ở nhà cũng như ở trường; biết tuân thủ các
nội quy, quy định; bắt đầu có định hướng tự đánh giá và tự
điều chỉnh bản thân; hình thành những hành vi giao tiếp, ứng
xử có văn hoá; có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt
động lao động, hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng
đồng; bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản,
làm quen và hình thành hứng thú với một số nghề gần gũi với
cuộc sống của học sinh.
Hoạt động trải nghiệm thực hiện mục tiêu hình thành các
phẩm chất, thói quen, kĩ năng sống,… thông qua việc tham gia

sinh hoạt tập thể, câu lạc bộ, dự án học tập, hoạt động lao
động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng,… Bằng hoạt
động trải nghiệm của bản thân, mỗi học sinh vừa tham gia vừa
thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự
khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt
động để sống và làm việc hiệu quả. Ở giai đoạn này, mỗi học
22

sinh bước đầu xác định được sở trường và hình thành một số
phẩm chất, năng lực của người lao động và người công dân có
trách nhiệm.
Đối với giáo dục tiểu học, nội dung chương trình Hoạt
động trải nghiệm tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát
triển bản thân, kĩ năng sống, quan hệ với bạn bè, thầy cô và
người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao
động, hoạt động xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi
cũng được tổ chức thực hiện.
– Vị trí, vai trò của hoạt động trải nghiệm
-. Vị trí
Theo Dự thảo Chương trình GDPT về Hoạt động trải
nghiệm năm 2018 của Bộ GD&ĐT Hoạt động trải nghiệm là
hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp
12; ở tiểu học được gọi là Hoạt động trải nghiệm, ở trung học
cơ sở và trung học phổ thông được gọi là Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp. Hoạt động trải nghiệm trong chương
trình giáo dục phổ thông được phân chia theo hai giai đoạn:
(i) Giai đoạn giáo dục cơ bản: Bằng hoạt động trải nghiệm
của bản thân trong các hoạt động khác nhau, mỗi học sinh vừa
23

tham gia vừa thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính
mình, qua đó tự khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh
cách tổ chức hoạt động để sống và làm việc hiệu quả. Ở giai
đoạn này, mỗi học sinh bước đầu xác định được sở trường và
chuẩn bị một số năng lực cơ bản của người lao động và người
công dân có trách nhiệm. (ii) Giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp: Chương trình Hoạt động trải nghiệm tiếp tục
phát triển những phẩm chất và năng lực đã hình thành từ giai
đoạn giáo dục cơ bản thông qua hoạt động phát triển cá nhân,
hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng
và hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhưng tập trung cao hơn
vào việc phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp [3].
HĐTN được coi là một phương pháp học của học sinh,
làm tăng giá trị cho bản thân người học. Đó là một quá trình
trong đó chủ thể (học sinh) trực tiếp tham gia vào các loại
hình hoạt động và giao lưu phong phú, đa dạng, học sinh tự
biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và
xử lý thông tin từ môi trường xung quanh. HĐTN giúp học
sinh trong quá trình trải nghiệm thể hiện được giá trị của bản
thân mình, thiết lập được các quan hệ giữa cá nhân với tập
thể, với các cá nhân khác, với môi trường học và môi trường
24

sống. Sự trải nghiệm có ý nghiã sẽ huy động tổng thể các giá
trị của cá nhân từ cảm xúc đến ý thức và hành động. Sự trải
nghiệm huy động toàn bộ năng lực hành động, sự liên kết
trách nhiệm của bản thân với xã hội. Môi trường học tập

Xem thêm: SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN THEO HÌNH THỨC NGHIÊN CỨU BÀI …

tương tác trong đó có sự gắn kết giữa nhận thức với cảm xúc
xã hội và hành vi của người học trong những tình huống học
tập sống động, người học có thể học tập lâñ nhau, người này
có thể học tập kinh nghiệm của người khác, giá trị của mỗi cá
nhân đều được thể hiện và được điều chỉnh để thích ứng và
điều phối với nhau, với môi trường học. Trong quá trình
người học trải nghiệm và hoạt động, một lượng lớn thông tin
có thể được truyền qua lại với nhau trong môi trường kiến tạo
xã hội, các học thuyết, lý thuyết, định luật,nguyên lý có thể
được hình thành và củng cố bởi chính sự khám phá của người
học hoặc bởi sự truyền thụ kiến thức từ người học hiểu biết.
-Vai trò
Mục tiêu của chương trình GDPT là hình thành và phát
triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu (yêu đất nước,
yêu con người, chăm học, chăm làm, trung thực, trách nhiệm);
năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp
và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo); năng lực
25

Video liên quan