Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu: Đảm bảo ít nhất 30% nhiệm vụ có bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí khoa học?
Anh chị cho tôi hỏi các mục tiêu của dự án nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu sắp tới với ạ? Tôi cảm ơn!
Mục tiêu và nội dung của Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu”?
Căn cứ theo Mục I, Mục II Phụ lục ban hành kem Quyết định 1216/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về mục tiêu và nội dung của Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 như sau:
– Mục tiêu
+ Tiếp thu, làm chủ và phát triển công nghệ tiên tiến chế tạo một số chủng loại vật liệu đáp ứng nhu cầu cấp thiết phục vụ sản xuất trong nước trong bối cảnh cách mạng công;
+ Hình thành và phát triển một số vật liệu ở quy mô công nghiệp có tiềm năng và lợi thế phát triển của Việt Nam nhằm thay thế nhập khẩu, phục vụ các ngành kinh tế và quốc phòng, an ninh.
– Nội dung
+ Nghiên cứu phát triển công nghệ chế tạo vật liệu thông minh, có tính năng đặc biệt phục vụ nhu cầu sản xuất của một số ngành, lĩnh vực.
+ Nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ chế tạo các vật liệu mới sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước có lợi thế của Việt Nam phục vụ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giao thông, xây dựng và bảo vệ môi trường.
+ Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ chế tạo một số chủng loại vật liệu đặc thù đáp ứng yêu cầu công nghiệp quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế biển.
+ Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị, dây chuyền thiết bị sản xuất vật liệu mới phục vụ các ngành kinh tế và quốc phòng, an ninh.
+ Nghiên cứu ứng dụng công nghệ hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp sản xuất vật liệu, sản phẩm sử dụng vật liệu mới ở quy mô công nghiệp.
Yêu cầu và dự kiến sản phẩm của Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu”?
Căn cứ theo Mục II, Mục IV Phụ lục ban hành kem Quyết định 1216/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về yêu cầu và dự kiến đối với sản phẩm của Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 như sau:
– Dự kiến sản phẩm
+ Quy trình công nghệ chế tạo các vật liệu và quy trình sản xuất các sản phẩm sử dụng vật liệu.
+ Bộ tài liệu thiết kế và quy trình công nghệ chế tạo thiết bị, dây chuyền thiết bị sản xuất vật liệu mới.
+ Các loại vật liệu tiên tiến, thông minh: vật liệu nano, vật liệu in 3D, vật liệu quang điện tử, vật liệu từ, vật liệu ghi nhớ hình dạng,…
+ Các loại vật liệu có tính năng đặc biệt: vật liệu hợp kim đặc chủng có độ sạch cao, vật liệu độ cứng cao, bền nhiệt, chịu mài mòn, đất hiếm, vật liệu composit độ bền cao, vật liệu nhẹ, vật liệu chống cháy, vật liệu chống tia tử ngoại, vật liệu kháng khuẩn,…
+ Các loại vật liệu mới: kim loại và hợp kim; vật liệu sử dụng trong các ngành hóa chất, sơn, phân bón, vật liệu giả da, da thuộc; vật liệu y sinh; vật liệu tích trữ và chuyển đổi năng lượng, vật liệu xây dựng, vật liệu xử lý ô nhiễm môi trường,…
+ Vật liệu có hiệu quả kinh tế và giá trị sử dụng cao được chế tạo từ nguồn nguyên liệu thiên nhiên Việt Nam.
+ Thiết bị, dây chuyền thiết bị sản xuất ra vật liệu mới và sản phẩm được sản xuất, chế tạo từ các vật liệu mới tạo ra.
– Yêu cầu đối với sản phẩm khoa học
Giải pháp, quy trình công nghệ, sản phẩm vật liệu được tạo ra có tính năng kỹ thuật, kiểu dáng, chất lượng tương đương, có thể cạnh tranh được với các công nghệ, sản phẩm cùng loại của các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu: Đảm bảo ít nhất 30% nhiệm vụ có bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí khoa học? (Hình từ internet)
Đảm bảo ít nhất 30% số nhiệm vụ có bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí khoa học?
Căn cứ theo Mục V Phụ lục ban hành kèm Quyết định 1216/QĐ-BKHCN năm 2022 quy định về chỉ tiêu đánh giá đối với chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 như sau:
“V. Chỉ tiêu đánh giá
1. Về ứng dụng vào thực tiễn:
– 50% số nhiệm vụ có kết quả được ứng dụng trong thực tiễn, trong đó 20% số nhiệm vụ có khả năng thương mại hóa.
– 70% công nghệ, sản phẩm tạo ra có tính năng kỹ thuật, chất lượng tương đương với công nghệ, sản phẩm cùng loại của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
2. Về trình độ khoa học:
– 100% số nhiệm vụ có kết quả được công bố trên các tạp chí khoa học * thuộc thuộc Danh mục tạp chí khoa học được tính điểm của Hội đồng Giáo sư ngành, liên ngành được phê duyệt theo Quyết định của Hội đồng giáo sư nhà nước.
– Ít nhất 30% số nhiệm vụ có bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí thuộc danh mục Web of Science/Scopus.
3. Về sở hữu trí tuệ
– Ít nhất 50% số nhiệm vụ có đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (sáng chế, giải pháp hữu ích được chấp nhận, trong đó 20% số nhiệm vụ có bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích được công nhận.
4. Về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực:
– 50% số nhiệm vụ có tham gia đào tạo sau đại học, trong đó 20% số nhiệm vụ có tham gia đào tạo tiến sĩ.
5. Về cơ cấu nhiệm vụ: – 50% số nhiệm vụ có doanh nghiệp tham gia thực hiện…”
Như vậy, chỉ tiêu đánh giá của chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia giai đoạn đến năm 2030 “Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ vật liệu” phải đảm bảo ít nhất 30% số nhiệm vụ có bài báo quốc tế đăng trên các tạp chí thuộc danh mục Web of Science/Scopus.