Nghiên cứu nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường bằng công nghệ không đốt xử lý chất thải rắn y tế lây nhiễm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Các nước phát triển đã thay thế lò đốt bằng các công nghệ khác thân thiện với môi trường. Ở nước ta, nhiều lò đốt hiện nay không được vận hành do gặp phải sự phản đối của người dân. Hiện nay, trên thế giới, các công nghệ không đốt phổ biến bao gồm: Quy trình nhiệt:khử khuẩn bằng nhiệt ướt như nồi hấp (autoclave) hay hệ thống hấp ướt tiên tiến (advanced steam), khử khuẩn bằng nhiệt khô (dry heat), công nghệ vi sóng (microwave), plasma…; Quy trình hoá học: không dùng clo (non-chlorine), thuỷ phân kiềm (alkaline hydrolysis); Quy trình bức xạ: tia cực tím, cobalt; Quy trình sinh học: xử lý bằng enzym. Trong số các công nghệ trên, quy trình nhiệt là phổ biến nhất.

Các tài liệu tham khảo có liên quan

1.  Canadian Standards Association, 1992, Guidelines for the management of biomedical waste in Canada, Ottawa.

2.  Health Services Advisory Committee, 1999, Safe disposal of clinical waste, Sudbury: HSE Books, Great Britain

3.  Miller, R.K. and M.E. Rupnow,1992, Survey on medical waste management, Lilburn, GA: Future Technology Surveys.

4.  Okayama-Daigaku. KankyẰo-Rikogakubu, 2006, International Seminar on New Trends in Hazardous and Medical Waste Management: 8.-KankyẰo-RikẰogakubu-kokusai-shinpojiumu, [February 24, 2006, Okayama International Center], Okayama.

5. Turnberg, W.L, 1996, Biohazardous waste: rick assessment, policy, and management, New York: J. Wiley

6. WHO, 1994, Managing medical waste in Deverloping country. Geneva.

7. WHO, 1997, Treatment waste from hospitals and other helth care establishment, Malaysia

b. Tình hình nghiên cứu trong nước

Năm 2003, Đinh Hữu Dung và cộng sự nghiên cứu tại 6 bệnh viện đa khoa tỉnh cho thấy: mô hình bệnh tật của nhân dân sống tiếp giáp với bệnh viện là các bệnh nhiễm trùng theo đường nước như bệnh da liễu (bệnh sẩn ngứa, viêm quanh móng, viêm kẽ chân), các bệnh phụ khoa, bệnh mắt hột, các bệnh lây theo đường không khí thường gặp là viêm mũi dị ứng. 

Kết quả thanh tra, kiểm tra của Bộ Y tế (2004) về CTYT ở 175 bệnh viện tại 14 tỉnh, thành phố, cho thấy hầu hết các CTR trong bệnh viện đều không được xử lý trước khi đem đốt hoặc chôn. Một số ít bệnh viện có lò đốt CTYT nhưng lại quá cũ kỹ và gây ô nhiễm môi trường.

Năm 2006, Đào Ngọc Phong và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của chất thải y tế đến sức khoẻ tại 8 bệnh viện huyện, nhưng cũng chỉ đưa ra được kết luận: Một số bệnh có liên quan đến ô nhiễm môi trường ở nhóm người dân bị ảnh hưởng của chất thải từ bệnh viện cao hơn nhóm không bị ảnh hưởng .

Kết quả kiểm tra của Bộ Y tế (2007) tại 4 bệnh viện Hà Nội, Bệnh viện Lao và bệnh phổi Trung ương được đánh gía là bệnh viện quản lý rác thải tốt nhất trong 4 bệnh viện được kiểm tra nhưng Đoàn kiểm tra đã phát hiện trong buồng bệnh chỉ có thùng đựng rác sinh hoạt thiếu thùng chứa đờm của bệnh nhân. Ở Bệnh viện Việt Đức tất cả rác thải đều chứa chung trong một loại túi đựng rác màu vàng.

Theo báo cáo của Bộ Y tế (2009), năm 2006, chỉ có khoảng 50% các bệnh viện trên phân loại, thu gom đạt yêu cầu theo quy chế.

Việc áp dụng công nghệ khử khuẩn sẽ mang lại nhiều lợi ích về kinh tế, môi trường và quản lý. Chi phí đầu tư và vận hành công nghệ này rẻ hơn phương pháp thiêu đốt. Công nghệ khử khuẩn cũng không phát sinh khí thải độc hại, đặc biệt là dioxin và furan, không phát sinh tro xỉ độc hại chứa kim loại nặng. Chất thải sau khi khử khuẩn được chôn lấp như chất thải thông thường. Đối với công tác kiểm soát chất lượng khử khuẩn, ngành y tế hoàn toàn có thể làm chủ vì các bệnh viện lớn đều có khoa vi sinh, thuận tiện và tính khả thi cao hơn so với việc kiểm soát khí thải lò đốt chất thải rắn y tế. Bên cạnh đó, kinh nghiệm khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế, đồ vải trong ngành y tế sẽ rất hữu ích cho việc quản lý thiết bị khử khuẩn chất thải rắn y tế nếu thiết bị này do bệnh viện quản lý và vận hành.

Việt Nam cần triển khai sớm một số dự án thí điểm áp dụng công nghệ không đốt trong xử lý chất thải y tế. Các nhà sản xuất công nghiệp của Việt Nam cũng cần có chiến lược nghiên cứu, phát triển các công nghệ này để có thể liên doanh, chuyển giao công nghệ hoặc tự sản xuất được, bắt kịp với xu hướng chung của Thế giới.

           Tài liệu tham khảo có liên quan

1. Đinh Hữu Dung, Nguyễn Thị Thu, Đào Ngọc Phong, Vũ Thị Vựng và CS, 2003, Nghiên cứu thực trạng, tình hình quản lý chất thải y tế ở 6 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, đề xuất các giải pháp can thiệp , Tuyển tập các báo cáo khoa học Hội nghị môi trường toàn quốc năm 2005, Hà Nội

2. Bộ Y tế, 2008, Tăng cường triển khai thực hiện quản lý và xử lý chất thải y tế, Công văn số 7164/BYT-KCB ngày 20/10/2008, Bộ Y tế, Hà Nội.

3. Bộ Y tế, 2009, Kế hoạch bảo vệ môi trường ngành y tế giai đoạn 2009 – 2015, Quyết định số 1783/QĐ-BYT ngày 28/5/2009, Bộ Y tế, Hà Nội

4. Cù Huy Đấu – Trường Đại học kiến trúc Hà Nội, 2004, Thực tiễn quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam, Tuyển tập các báo cáo khoa học hội nghị môi trường Việt Nam, Hà Nội

5. Nguyễn Trọng Khoa, 2011, Công nghệ xử lý chất thải rắn y tế không đốt – xu thế thân thiện với môi trường, http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchimt/gpcnx42009/Pages/2011-11-04-15-55-58.aspx

6. Nguyễn Huy Nga, 2004, Tổng quan tình hình quản lý chất thải rắn y tế ở Việt Nam, Bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

7. Đào Ngọc Phong, Nguyễn Thị Thái, Đỗ Văn Hợi, 1998, Đánh giá ô nhiễm môi trường và khả năng lây truyền bệnh do nước thải bệnh viện gây ra ở Hà Nội,  Kỷ yếu hội thảo Quản lý chất thải bệnh viện, Hà Nội

8. Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, 2007, Điều tra thống kê nguồn thải và xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, Thái Nguyên

9. Sở Y tế, 2007, Báo cáo kết quả kiểm tra chất thải y tế tại các cơ sở y trên địa bàn tỉnh, Thái Nguyên.

10. Trần Thị Minh Tâm, 2005, “Thực trạng quản lý chất thải y tế tại các bệnh viện huyện tỉnh Hải Dương”, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội

11. Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng, 2005, TCVN 7382 – 2004 – Chất lượng nước – Nước thải bệnh viện – Tiêu chuẩn thải, Tiêu chuẩn Việt Nam 

12. Trường Đại học Y Hà Nội, 2006, “Quản lý chất thải rắn”, Sức khỏe môi trường, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội  

13. Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên, 2007, Giáo trình sau đại học môn Vệ sinh môi trường, Thái Nguyên

14. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, 2008, Quy hoạch tổng thể phát triển y tế tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 và tầm nhìn đến 2020, Thái Nguyên