Luận văn Nghiên cứu về xu thế IOT (Internet of things) và ứng dụng vào bài toán quản lý giao thông tại Hà Nội – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

1. Kết luận
Như luận văn đã phân tích, IoT sẽ trở thành xu thế trong tương lai, không
chỉ ứng dụng chúng vào giao thông vận tải mà còn nhiều lĩnh vực khác. Để làm
được điều này, các Bộ, ban, ngành liên quan cần nghiên cứu kỹ các lợi ích mà IoT
đem lại cho ngành mình và từ đó đề xuất áp dụng và triển khai IoT vào quản lý hệ
thống.
Đối với ngành giao thông vận tải, gần đây cũng đã đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ vào giải quyết bài toán giao thông và tương lai cũng sẽ có nhiều sản
phẩm về giao thông vận tải mà có sự góp mặt của công nghệ thông tin và viễn
thông đặc biệt là lĩnh vực IoT.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn chỉ đề cập đến:
– Tổng quan về IoT
– Thực trạng về các điều kiện để áp dụng IoT tại Việt Nam
– Thực trạng về giao thông của thành phố Hà Nội
– Một số giải pháp ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà Nội
Với những kết quả bước đầu nghiên cứu về IoT và những giải pháp đưa ra
nhằm ứng dụng IoT vào quản lý giao thông Hà nội tác giả mong muốn góp phần
nhỏ vào việc xây dựng hệ thống giao thông thông minh tại Hà nội nhằm giảm tình
trạng ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm, hạn chế tai nạn giao thông và giảm ô
nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông gây ra.
2. Kiến nghị
Để có thể triển khai IoT vào quản lý giao thông của Hà nội cần sự kết hợp
của nhiều cơ quan, ban ngành và sự quyết tâm thực hiện giao thông thông minh tại
Thành phố Hà nội.
Trước mắt trong giai đoạn nghiên cứu ứng dụng IoT vào quản lý giao
thông, cần thu hút đội ngũ công nghệ thông tin chuyên nghiệp, tăng cường giáo dục
ý thức người dân khi tham gia giao thông để giảm thiểu tắc nghẽn giao thông trong
Thành phố Hà nội.

pdf

68 trang

|

Chia sẻ: yenxoi77

| Lượt xem: 1263

| Lượt tải: 3

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Luận văn Nghiên cứu về xu thế IOT (Internet of things) và ứng dụng vào bài toán quản lý giao thông tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

uỹ đất dành cho giao thông quá thiếu (hiện tại chỉ chiếm khoảng 8.6-8.9 %
đất xây dựng đô thị), trong khi mức yêu cầu hợp lý cho một đô thị hiện đại từ 20-
26% (theo quy hoạch xây dựng thủ đô Hà Nội đến năm 2030, chỉ tiêu này là 20-
26% cho đô thị trung tâm, 18-23% cho đô thị vệ tinh và đạt 16-20% cho các thị
Hình 2.2. Tình trạng ùn tắc giao thông
33
trấn, trong đó diện tích cho giao thông tĩnh đạt 3-4%). Việc mở rộng các tuyến giao
thông trong khu vực nội đô rất khó khăn, chi phí đền bù, giải toả tốn kém, gây sức
ép lên ngân sách thành phố.
Thực trạng về giao thông tĩnh trên địa bàn thành phố Hà Nội, các ô tô đỗ
dọc các hàng dài theo các tuyến phố, trên một phần hè hoặc toàn bộ hè phố, đẩy
người đi bộ xuống phần đường dành cho xe chạy, các xe máy, xe đạp rơi vào cảnh
không có chỗ đỗ xe, dẫn đến nhiều chỗ đỗ xe tự phát mọc lên góp phần ùn tắc giao
thông đô thị, hệ thống vận tải hành khách công cộng chưa phát triển.
Trong khi đó phương tiện giao thông cá nhân không chỉ có xe máy mà cả
xe ô tô tăng quá nhanh, theo [17] hiện Hà Nội có đến hơn 5,2 triệu xe máy, xấp xỉ
500.000 ô tô, ngoài ra khoảng 1,2 triệu phương tiện vãng lai tham gia giao thông.
Với số lượng phương tiện trên, nếu tính hệ số đồng thời hoạt động là 60% số ô tô,
xe máy lưu thông trên đường đô thị với vận tốc trung bình 20km/h thì diện tích
chiếm dụng vượt 1,34 lần so với năng lực của hệ thống giao thông đường bộ. Sự
gia tăng nhanh chóng các phương tiện cá nhân không chỉ gây ùn tắc giao thông
trong giờ cao điểm, mà còn gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong thành
phố, hơn nữa còn dẫn đến tăng số vụ tai nạn giao thông đường bộ. Mặc dù có nhiều
nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông như ý thức của người tham gia giao thông
kém, chạy quá tốc độ cho phép, lạng lách vượt ẩucũng có những nguyên nhân
khách quan như do ùn tắc giao thông nghiêm trọng, chất lượng đường xá kém,
kiểm soát chất lượng chủ phương tiện lái xe thông qua việc thi và cấp bằng còn hạn
chế
Tốc độ phát triển đô thị chưa đồng bộ với tốc độ phát triển hạ tầng giao
thông vận tải, nhiều khu vực xây dựng thêm nhiều chung cư nhưng mạng lưới
đường không phát triển thêm. Hiện trạng, diện tích đất dành cho giao thông tĩnh và
các điểm, bãi đỗ xe công cộng mới chỉ đáp ứng được 8-10%, nhu cầu đỗ xe của
tổng số phương tiện hiện có, còn lại từ 90-92% nhu cầu đỗ hiện nay đang đỗ tại các
điểm đỗ xe của chung cư, khu đô thị, sân cơ quan, lòng đường
Trong những năm qua hạ tầng giao thông Hà Nội đã có bước phát triển
đáng kể nhiều công trình, dự án hiện đại đã góp phần nâng tầm vóc của Thủ đô
như: Nhà ga quốc tế T2 – Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, đường Nhật Tân –
Nội Bài, cầu Nhật Tân, cầu Vĩnh Tuy, dự án xe buýt nhanh Kim Mã – Yên Nghĩa.
Tuy nhiên, kết cấu hạ tầng ngày càng quá tải, gây bức xúc cho nhân dân. Đầu tư
34
phát triển hạ tầng giao thông chưa theo kịp tốc độ tăng dân số cơ học. Chất lượng
dịch vụ và khả năng của vận tải hành khách công cộng chưa cao.
Hiện tại Hà Nội tồn tại hai hình thức vận tải hành khách công cộng chính là
xe buýt và taxi. Nhiều người dân cho rằng: chỉ những người không có điều kiện
mới buộc phải sử dụng phương tiện công cộng như xe buýt bởi nhiều tồn tại nhiều
vấn đề như phương tiện xuống cấp, lái xe bỏ bến, phóng nhanh vượt ẩu và nạn móc
túi chưa thể dẹp bỏDo vậy loại hình vận tải bằng xe buýt chưa thu hút được
người dân, theo điều tra năm 2016, theo [16] đối tượng đi xe buýt chính là học sinh,
sinh viên chiếm tỷ lệ 37%, các đối tượng như về hưu, nội trợ chiếm 14%, công
nhân viên chức 23%. Đây cũng là nguyên nhân gây ra tình trạng tăng đột biến các
phương tiện cá nhân như xe máy, ô tô. Nếu không phát triển vận tải công cộng
nhanh chóng, sẽ khó giải quyết bài toán ùn tắc giao thông tại Thành phố Hà Nội,
theo tính toán diện tích chiếm dụng động cho 1 người đi xe buýt là 1.5 – 2m2, trong
khi đó đi xe máy là 8 – 12m2 và xe ô tô con là 24 – 26m2. Ngoài ra, hệ thống vé
trên xe buýt vẫn là vé giấy, gây ra mất tính minh bạch giữa người dân và người bán
vé xe buýt.
Hà Nội có trung tâm tín hiệu giao thông do phòng CSGT quản lý nhưng
thực tế chưa có nút giao thông nào điều chỉnh chu kỳ đèn tín hiệu theo lưu lượng
phương tiện, vào thời gian cao điểm vẫn cần đến sự điều khiển của Cảnh sát giao
thông. Theo [23] Toàn thành phố có 200 nút giao thông được gắn đèn tín hiệu giao
thông nhưng các đèn chưa thể thông minh đến mức điều chỉnh thời gian đèn xanh,
đèn đỏ theo mật độ lưu lượng phương tiện đi qua. Trong số 400 camera giám sát
giao thông tại các điểm, nút giao thông, chỉ có 22 nút có camera có thể tích được
Hình 2.3. Cảnh sát giao thông điều khiển giao thông
35
lỗi vi phạm. Vào những giờ cao điểm, vẫn cần có cảnh sát giao thông điều tiết lưu
lượng phương tiện tham gia giao thông, các đèn tín hiệu gần như không có giá trị.
Như vậy, tình trạng giao thông của Thành phố hiện nay xảy ra sự gia tăng
nhanh chóng của các phương tiện cá nhân, phương tiện giao thông công cộng chất
lượng dịch vụ chưa cao, diện tích đất dành cho giao thông tĩnh chưa đáp ứng được
nhu cầu và đèn giao thông làm việc theo chu kỳ lập trình trước vào giờ cao điểm
vẫn cần đến sự điều tiết của cảnh sát giao thông. Với lợi ích mà IoT đem lại đó là
tạo ra môi trường thông minh, sự tự động hoá kết nối và giao tiếp giữa các thiết bị,
hỗ trợ ra quyết định cho người dùng có thể giải quyết được tình trạng giao thông
của TP Hà nội hiện nay.
2.2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giao thông tại TP Hà Nội
Việc áp dụng thành tựu của khoa học kỹ thuật vào giao thông không chỉ là
mục tiêu của từng quốc gia mà trở thành xu thế toán cầu hướng tới mục tiêu cung
cấp các giải pháp, dịch vụ hữu ích cho người và phương tiện tham gia giao thông,
giúp tổ chức giao thông an toàn, thuận tiện hơn và hạn chế các tai nạn, sự cố khi
tham gia giao thông.
Với các nước đi đầu về khoa học công nghệ như Mỹ, Nhật Bản,
Australiađã sớm nghiên cứu và áp dụng giao thông thông minh. Ví dụ [24] như
ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, Mỹ đã bắt đầu nghiên cứu về lĩnh vực giao
thông thông minh, không lâu sau một số quốc gia châu Âu và Nhật Bản cũng
nghiên cứu. Đầu những năm 1970, Trung Quốc bắt đầu phát triển hệ thống giao
thông thông minh, tiến hành thử nghiệm tính toán điều khiển tín hiệu giao thông.
Tuy nhiên do còn nhiều hạn chế về công nghệ và cơ sở hạ tầng nên những hệ thống
trên chưa thực sự đạt hiệu quả.
Từ đó đến nay, nhiều nước đã xây dựng thành công giao thông thông minh
như Mỹ, Canada giúp giảm các khoản chi phí cho cơ sở hạ tầng giao thông từ 30-
35% trong khi vẫn giữ nguyên các chức năng tương tự của hệ thống giao thông,
đóng góp đáng kể cho việc quản lý các phương tiện giao thông, xử lý các tình
huống sự cố, tai nạn trên đường, giảm ùn tắc vào những giờ cao điểm hoặc các dịp
lễ hội, kỳ nghỉ dài ngày, cung cấp dịch vụ, thông tin chỉ dẫn cho người điều khiển
phương tiện và khách du lịch.
Tại Việt Nam, khi dân số tăng nhanh, xã hội phát triển, giao thông vận tải
đặt ra nhiều bài toán yêu cầu giải quyết nhanh, kịp thời và hiệu quả do vậy nhìn vào
sự thành công của các nước trên thế giới về xây dựng giao thông thông minh như
trên, việc ứng dụng công nghệ thông tin và viễn thông để đáp ứng giao thông tại
36
các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minhđang được gấp rút triển
khai.
Theo [1] hệ thống giao thông thông minh tại TP Hà Nội sẽ tích hợp 10 chức
năng chính, gồm Hệ thống thông tin giao thông phục vụ người tham gia giao thông
và cơ quan quản lý nhà nước; Hệ thống quản lý về kinh doanh, điều kiện kinh
doanh và cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Hệ thống quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; Hệ thống điều khiển giao thông bằng đèn tín hiệu; Hệ
thống giám sát, xử lý vi phạm bằng hình ảnh; Hệ thống an ninh thông minh; Hệ
thống quản lý, giám sát ô nhiễm môi trường giao thông; Hệ thống thu phí điều tiết,
hạn chế các phương tiện giao thông vào khu vực nội đô theo hình thức tự động
không dừng; Hệ thống phần mềm chỉ huy – điều hành giao thông thông minh; Hệ
thống bảo mật và an toàn dữ liệu. Giai đoạn một của dự án, từ năm 2017-2020 xây
dựng Trung tâm điều hành giám sát giao thông với các chức năng cơ bản trên.
Theo [8], mục tiêu của dự án hướng tới việc cắt giảm ô nhiễm, khí thải và
tiêu thụ năng lượng trong giao thông đô thị tại Hà nội. Dựa trên công nghệ cho việc
thu thập thông tin giao thông là việc sử dụng dữ liệu ô tô di động (FCD) và dữ liệu
điện thoại trực tuyến (FPD). Tốc độ và chuyển động của phương tiện tham gia giao
thông được phát hiện bằng công nghệ định vị toàn cầu (GPS). Công nghệ này cung
cấp cơ sở cho việc phát triển các biện pháp tiếp theo để kiểm soát và quản lý giao
thông. Kết quả của dự án REMON là số hoá và mô hình hoá lưu lượng giao thông.
Khả năng khai thác số liệu giao thông được số hoá và mô hình hoá là rất đa dạng:
 Thông tin về hiện trạng giao thông tới người đi đường (qua Internet, điện
thoại, đài phát thanh, vô tuyến) và tới quan chức giao thông.
 Phân tích số liệu, xác định công suất vận tải, nút cổ chai và điểm nóng của
hiện tượng tắc nghẽn giao thông.
 Quản lý giao thông và chất lượng giao thông.
 Hệ thống quản lý đội xe cho công ty taxi và công ty xe buýt.
Như vậy, bài toán quản lý giao thông tại Hà nội bước đầu đã có cách giải
quyết như kế hoạch xây dựng hệ thống giao thông thông minh và dự án REMON
(giám sát thời gian thực giao thông đô thị), phần nào đã cho thấy TP Hà nội ứng
dụng các công nghệ thông tin, viễn thông vào quản lý giao thông.
37
Kết luận chương 2
Chương 2 đánh giá thực trạng về công nghệ và chính sách của Việt Nam
nói chung, của TP Hà nội nói riêng về ứng dụng IoT vào lĩnh vực giao thông.
Nhìn chung, TP Hà nội bước đầu đã có sự chuẩn bị về công nghệ viễn
thông và công nghệ thông tin để phát triển IoT. Đảng, Nhà nước cũng có sự quan
tâm đến việc ứng dụng IoT vào các lĩnh vực đời sống, xã hội, đặc biệt là Bộ giao
thông vận tải đã có những chính sách khuyến khích ứng dụng IoT để giải quyết bài
toán giao thông.
Từ nghiên cứu về thực trạng giao thông tại Hà nội đó là sự gia tăng nhanh
chóng của các phương tiện cá nhân, phương tiện giao thông công cộng chất lượng
dịch vụ chưa cao, diện tích đất dành cho giao thông tĩnh chưa đáp ứng được nhu
cầu và đèn giao thông làm việc theo chu kỳ lập trình trước vào giờ cao điểm vẫn
cần đến sự điều tiết của cảnh sát giao thông, lượng khí thải do các phương tiện giao
thông xả ra môi trường lớn cần phải có những giải pháp để giải quyết những vấn đề
trên.
Tại TP Hà nội cũng đã có dự án giám sát thời gian thực của giao thông đô
thị, phần nào giải quyết được bài toán quản lý giao thông là giảm ùn tắc giao thông
nhờ thông đưa ra tình trạng giao thông trong thời gian thực, giảm ô nhiễm, khí thải
và tiêu thụ năng lượng trong giao thông đô thị tại Hà nội. Tuy nhiên việc thu thập
dữ liệu từ các thiết bị sử dụng trong dự án mới chỉ dừng lại ở xe ô tô, điện thoại
thông minh và xe bus công cộng do đó vẫn chưa đa dạng, phổ biến.
Do vậy luận văn nghiên cứu xu thế về IoT ở chương 1, khi đó các thiết bị
IoT trở nên phổ biến và giá cả thấp, độ tin cậy cao, các công nghệ đi cùng với IoT
như Điện toán đám mây, Big Data, RFID cũng phát triển đáng kể thì việc ứng dụng
vào quản lý giao thông sẽ mang lại những lợi ích gì, mô hình ứng dụng IoT vào
quản lý giao thông TP Hà nội và một số giải pháp đưa ra để ứng dụng thành công
IoT vào quản lý giao thông tại TP Hà nội sẽ được xem xét trong chương 3.
38
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG IoT VÀO QUẢN LÝ GIAO
THÔNG TẠI HÀ NỘI
3.1. Ứng dụng IoT vào quản lý giao thông của một số thành phố trên thế giới
Tại một số thành phố lớn trên thế giới đã áp dụng thành công lĩnh vực IoT
nhằm cải thiện tình trạng giao thông như tắc nghẽn, ô nhiễm môi trường, tai nạn
giao thông [38]. Một số thành phố tiêu biểu như:
 Barcelona: là thành phố nổi tiếng về bóng đá và cũng là thành phố làm
chủ những công nghệ hiện đại. Đây là thành phố đứng đầu về mức độ an toàn
đường bộ, khả năng ứng dụng công nghệ vào giao thông, sử dụng dữ liệu
mởTrong đó có công nghệ IoT đã dẫn dắt hệ thống giao thông thông minh như:
 Việc đỗ xe thông minh ở đó các bộ cảm biến được nối mạng đảm bảo
cảnh báo tắc nghẽn dễ dàng thông qua giao tiếp giữa những người lái xe. Theo [27]
Thành phố triển khai hệ thống cảm biến hướng dẫn lái xe đỗ vào vị trí trống. Các
cảm biến được gắn trên đường có thể cảm nhận được vị trí chiếc xe có thể đỗ. Bằng
cách hướng dẫn người lái xe đến chỗ trống, chương trình còn giảm tắc nghẽn và khí
thải. Ứng dụng người điều khiển có thể sử dụng để định vị chỗ đỗ là ApparkB cũng
cho phép thanh toán phí đỗ xe trực tuyến. Trong một năm thực hiện, thành phố đã
phát hành 4.000 giấy phép đỗ xe mỗi ngày thông qua ứng dụng trên.
 Đèn đường chiếu sáng thông minh ở đó các đèn LED và bộ điều khiển
thông minh nhằm giảm mức tiêu thụ năng lượng theo phân tích lưu lượng phương
tiện. Các cột đèn “cảm thấy” khi phương tiện giao thông lưu thông ít, đèn tự động
mờ đi để tiết kiệm năng lượng [27]. Các cột đèn là một phần của mạng truy cập
Wifi của thành phố, cung cấp việc truy cập mạng Internet miễn phí trong thành
phố. Tại các cột đèn có gắn các thiết bị cảm biến để thu thập dữ liệu về chất lượng
không khí, chuyển tiếp thông tin đến cơ quan chức năng của thành phố và cho
người dân. Những cải tiến này đã tiết kiệm được 30% năng lượng trong toàn bộ hệ
thống chiếu sáng đô thị.
 Ngoài ra, thành phố cũng xây dựng một mạng hệ thống các xe bus dựa
trên phân tích dữ liệu của phần lớn các luồng giao thông phổ biến tại thành phố, sử
dụng các tuyến đường có ưu tiên. Xây dựng các trạm dừng xe buýt kỹ thuật số để
thực hiện tương tác với xe bus như thực hiện cập nhật vị trí xe bus, trạm sạc USB,
39
Wifi miễn phí và các công cụ để giúp người dùng tải xuống các ứng dụng giúp họ
tìm hiểu thêm về thành phố.
 Kansas: là thành phố tiên phong ứng dụng IoT vào quản lý hệ thống
toàn thành phố [35]. Bằng việc hợp tác với các công ty lớn về công nghệ thông tin,
công nghệ viễn thông như Cisco, Sprint, Fastpark, Sensity, Black & Veatch để khởi
động dự án IoT. Lĩnh vực giao thông vận tải đã ứng dụng IoT thành công ở các dự
án:
 Tuyến đường có tên là xe điện KC. Dự án này thể hiện mạng lưới
các thiết bị kết nối nhằm tăng cường tính bền vững, sự chấp nhận của người dân và
tính bảo mật. Công ty Sprint cung cấp mạng Wifi miễn phí trong phạm vi thành
phố. Tuyến đường gồm 25 điểm chia sẻ với nhau, được phát triển bởi công ty
CityPost, bao gồm thông tin giao thông, các dịch vụ và thông báo của thành phố,
cảnh báo khẩn cấp và thông tin về các tiện ích, và các kỹ thuật số và thông tin lịch
sử.
 Thành phố triển khai 200 camera trên các đèn đường phục vụ nhiều
mục đích như hỗ trợ an toàn giao thông và sử dụng năng lượng hiệu quả. Các
camera này hoạt động như các bộ cảm biến sẽ ghi lại sự tham gia giao thông và làm
đèn sáng hơn hoặc mờ đi đảm bào an toàn cho người dân và tiết kiệm năng lượng
tiêu thụ của đèn. Ngoài ra, các camera theo dõi các xe ô tô và các phương tiện khác
để cung cấp thông tin về lưu lượng các phương tiện giao thông cho thành phố,
nhằm tối ưu hoá đèn giao thông và cho phép các nhà khai thác dữ liệu dự đoán các
trạng thái đường xá giao thông. Dữ liệu video được cung cấp bởi camera sẽ giúp
việc giám sát điều kiện thời tiết, có kế hoạch phòng chống với những tình huống
xấu do thời tiết gây ra. Các bộ cảm biến trên đường sẽ chia sẻ thông tin với cư dân
về chỗ đậu xe hiện có thông qua điện thoại thông minh.
 Người dân lo lắng về quyền xâm phạm tính riêng tư khi triển khai
các camera giám sát trên đường. Nhưng thành phố cam kết thực hiện các biện pháp
tốt nhất về bảo mật dữ liệu từ camera gửi về cung cấp thông tin thời gian thực
nhưng dữ liệu sẽ không lưu trữ lâu dài.
 Hồng Kông: là một thành phố lớn nhất của Trung Quốc có vị trí hàng
đầu trong số các thành phố ứng dụng giải pháp công nghệ vào giao thông để tăng
tốc độ và cải thiện điều kiện sống. Thành phố đang thử nghiệm với công nghệ
40
RFID tại sân bay và chuỗi cung ứng nông nghiệp. Ngoài ra thành phố cũng dẫn đầu
trong việc sử dụng và chấp nhận thẻ thông minh trong các lĩnh vực giao thông vận
tải, truy cập vào thư viện, truy cập vào toà nhà, cửa hàng và đỗ xe.
Như vậy nhìn vào việc ứng dụng IoT của một số thành phố lớn trên thế giới
như Barcelona – Tây Ban Nha, Kansan – Mỹ và gần chúng ta là Hồng Kông –
Trung Quốc đã đạt được thành công trong một số lĩnh vực đặc biệt là giao thông
vận tải như giảm tắc nghẽn giao thông, tìm kiếm chỗ đỗ xe nhanh chóng, thanh
toán điện tử bằng thẻ thông minh, giảm năng lượng tiêu thụ của hệ thống đèn
đường dựa trên cơ sở hạ tầng mạng hiện có như mạng truyền dẫn cáp quang, Wifi,
cho thấy khả năng thành công khi ứng dụng IoT vào quản lý giao thông của thành
phố Hà nội bởi vì Hà nội có:
 Cơ sở hạ tầng mạng đáp ứng việc ứng dụng IoT đó là mạng truyền dẫn
cáp quang, mạng Wifi, công nghệ di động 4G, mạng Internet như đã phân tích ở
chương 2.
 Các doanh nghiệp lớn về công nghệ thông tin như FPT, về công nghệ
viễn thông như Viettel, VNPT, Mobiphone tập trung tại Hà nội, đồng nghĩa với
việc có đội ngũ kỹ thuật chuyên sâu về công nghệ thông tin và viễn thông thúc đẩy
sự phát triển ứng dụng IoT.
 Hà nội có là nơi tập trung đông dân cư, trung tâm hành chính của cả
nước, tình hình giao thông phức tạp, do vậy nhu cầu giải quyết bài toán giao thông
tại Hà nội là cao hơn so với các thành phố khác.
Tóm lại, cùng với xu thế ứng dụng IoT vào giải quyết bài toán giao thông
của một số thành phố trên thế giới và những kết quả đạt được bước đầu của những
thành phố đó, Hà nội có cơ sở để ứng dụng IoT vào giải quyết bài toán giao thông
của thành phố mình.
3.2. Các vấn đề gặp phải trước khi ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại
Hà Nội
– Các hệ thống xử lý dữ liệu thông thường hoạt động kém hiệu quả và thiếu
chính xác
Các hệ thống thông tin của ngành công nghiệp vận tải đã có nền tảng và
quy mô nhất định, nhưng với sự phát triển nhanh chóng của dữ liệu và tính phức
41
tạp của dữ liệu chưa được tính đến. Hệ thống xử lý dữ liệu giao thông truyền thống
không đáp ứng được sự gia tăng nhanh chóng của dữ liệu.
– Hệ thống quản lý giao thông hiện tại có chức năng đơn lẻ, thiếu sự tích
hợp, sử dụng các công nghệ cũ
Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin vận tải thiếu tính đồng nhất,
hơn nữa sự phát triển về công nghệ thông tin ở các khu vực khác nhau do vậy việc
thu thập dữ liệu ở các khu vực ở các mức độ khác nhau, không có tiêu chuẩn thống
nhất. Dữ liệu trong hầu hết các hệ thống thông tin nằm rải rác trong các phòng/ban
chức năng phục vụ mục đích báo cáo và lưu trữ trong thời gian xác định, không có
sự kết nối và đồng bộ dữ liệu giữa các hệ thống.
Những vấn đề này sẽ được giải quyết trong phần giải pháp ứng dụng IoT
vào quản lý giao thông.
3.3. Mối quan hệ giữa Hệ thống giao thông thông minh và Internet of Things
Hệ thống giao thông thông minh
Theo [14], Hệ thống giao thông thông minh (ITS – Intelligent Transport
System) là hệ thống giao thông có ứng dụng các thành quả của công nghệ thông tin,
công nghệ viễn thông, công nghệ điều khiển nhằm tăng cường khả năng liên kết
giữa 3 yếu tố: kết cấu hạ tầng giao thông, con người, và phương tiện để tạo thành
một hệ thống giao thông có trí tuệ, hiệu quả, an toàn.
Như vậy mục tiêu của hệ thống giao thông thông minh là:
 Thông minh: tiện lợi cho người sử dụng;
 Hiệu quả: khai thác kết cấu hạ tầng đã được đầu tư;
 An toàn.
Internet of Things
Như khái niệm đã được phân tích trong chương I của luận văn, tuy nhiên có
thể hiểu như sau:
 Về mặt công nghệ: IoT là sự kết hợp của công nghệ thông tin, công nghệ
viễn thông và công nghệ điều khiển. Một cách tương đối, có thể phân chia các hoạt
động của IoT có liên quan các mảng công nghệ như sau:
 Xử lý dữ liệu lớn (Big Data), Điện toán đám mây là thuộc về lĩnh vực
công nghệ thông tin.
 Truyền/nhận dữ liệu, thiết lập kết nối giữa các thiết bị là thuộc về công
nghệ viễn thông.
42
 Thu thập dữ liệu, thông tin là sự kết hợp của công nghệ điều khiển và
công nghệ thông tin.
 Đối tượng của IoT hay là “Things”: là mọi thứ đồ vật và con người. Nếu
áp dụng vào khái niệm Hệ thống giao thông thông minh ở trên, “Things” bao gồm:
 Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm, theo [6]: công trình giao
thông, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ
khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường
bộ.
 Con người: người tham gia giao thông, người quản lý giao thông.
 Phương tiện: các phương tiện tham gia giao thông như ô tô, xe máy,
xe đạp, người đi bộ; phương tiện thu thập dữ liệu như camera giám
sát, các bộ cảm biến; phương tiện hiển thị dữ liệu như biển báo
điện tử, đèn tín hiệu
 Các “Things” trong IoT trở nên thông minh hơn, cả hệ thống làm việc
hiệu quả và đảm bảo an toàn.
Internet of Things trong hệ thống giao thông thông minh
 Kevin Ashton đã xác định IoT là “một cách chuẩn hoá cho máy tính
để hiểu thế giới thực”. Với tính năng chính là tạo ra môi trường thông minh cùng
với sự đáp ứng nhanh để hỗ trợ việc ra quyết định hay hành động của con người.
 Theo [34] một trường hợp của hệ thống quản lý giao thông dựa trên
IoT là sự giao tiếp giữa xe, bộ phận xử lý tập trung và đèn giao thông. Hiểu IoT
như sau:
 Với hệ thống giao thông gồm các thành phần như phương tiện tham
gia giao thông, bộ phận xử lý và đèn tín hiệu. Mỗi hoạt động của phương tiện giao
thông như “mắt” của người thực hiện truyền dữ liệu giao thông. Giao tiếp được
thiết lập bởi chương trình đặt trên phương tiện giao thông qua kết nối Wifi, do đó
các cổng như “miệng” và “tai” của người gửi và người nhận. Tên ảo của các
phương tiện giao thông được gọi bằng bằng tên do bộ đọc RFID. IoT thay thế cho
vai trò con người trong trường hợp này là việc gửi/nhận dữ liệu một cách liên tục
mà gần như không thể nếu giao tiếp bằng tay [31].
Từ những phân tích trên, có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa IoT và hệ
thống giao thông thông minh. [14] Hệ thống ITS đã có các đặc tính tương đồng với
43
IoT, các thành phần chức năng và đơn vị đầu cuối trong hệ thống ITS tương ứng
với các đối tượng “Things” trong IoT; các thành phần chức năng trong hệ thống
ITS tương tác với nhau và giữa các chức năng với các thiết bị đầu cuối nhằm thực
hiện dịch vụ người dùng thông qua các giao diện kết nối truyền thông tương tự như
cách thức kết nối các đối tượng trong IoT. Nói cách khác, IoT chính là lời giải cho
bài toán giao thông thông minh.
3.4. Mô hình ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà Nội
Từ việc đánh giá thực trạng quản lý giao thông tại Hà Nội hiện nay và tham
khảo mô hình kiến trúc vật lý của hệ thống giao thông thông minh [2], luận văn xác
định các công việc cần giải quyết và từ đó đề xuất mô hình ứng dụng IoT vào giải
quyết các vấn đề trên như sau:
Trong mô hình, có 6 thành phần tham gia là:
– Trung tâm quản lý và điều hành giao thông:
Cơ quan thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, lưu trữ thông tin, cung cấp thông
tin cho người dùng và các cơ quan chức năng khác có liên quan về tình hình giao
thông của Thành phố Hà nội.
Chức năng gồm:
+ Quản lý và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông:
Để thực hiện chức năng này, Trung tâm quản lý điều hành cần có nguồn
thông tin từ:
 Camera: cung cấp liên tục hình ảnh về tình trạng mặt đường giao thông.
 Thiết bị cảm biến độ rung, xóc, đo biến dạng, đo lực sẽ gửi các thông số
thường xuyên về Trung tâm điều hành qua mạng Internet, khi có những thông số
vượt quá kỹ thuật cho phép bộ cảm biến tự động xử lý dữ liệu và gửi cảnh báo tình
trạng mặt đường về Trung tâm.
 Người dân, người tham gia giao thông: chia sẻ thông tin liên quan đến
tình trạng mặt đường, công trình hạ tầng giao thông trên các trang mạng xã hội như
Facebook, Twister
Sau khi thu thập được dữ liệu, Trung tâm quản lý và điều hành giao thông
xử lý dữ liệu đó thành thông tin có giá trị. Để thực hiện được công việc này, Trung
tâm quản lý cần đầu tư cơ sở vật chất gồm:
 Triển khai các bộ cảm biến về độ rung, xóc, đo biến dạng, đo lực trên
các đoạn đường của Hà nội.
44
 Triển khai các camera giám sát trên đường.
 Triển khai hệ thống mạng truyền dẫn giữa các bộ cảm biến và các
camera đến Trung tâm quản lý và điều hành giao thông.
 Tại Trung tâm quản lý và điều hành giao thông sử dụng điện toán đám
mây để nhận dữ liệu từ đám mây mà các camera và bộ cảm biến gửi lên, một số
màn hình kích thước rộng để quan sát được thông tin. Đồng thời có lực lượng công
nghệ thông tin có chuyên môn cao để tìm kiếm dữ liệu lớn có liên quan đến tình
trạng cơ sở hạ tầng giao thông, xử lý dữ liệu đó và hỗ trợ ra quyết định.
Thông tin có giá trị được gửi đi từ Trung tâm quản lý và điều hành giao
thông đến:
 Người tham gia giao thông: dưới dạng tin nhắn SMS khi họ truy cập
Internet vào trang web của Trung tâm quản lý.
 Bảng thông báo điện tử trên đường: Trung tâm quản lý thông báo tình
trạng của cơ sở hạ tầng giao thông như lún mặt đườngtrên các bảng điện tử để
người tham gia giao thông biết.
Hình 3.1. Mô hình ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà Nội
Trung tâm quản lý và điều hành giao thông
– Quản lý và bảo trì cơ sở hạ tầng giao thông
– Quản lý môi trường giao thông
– Quản lý giám sát và điều khiển giao thông
– Quản lý thông tin người lái xe và hỗ trợ lái xe an toàn
– Công nghệ: Điện toán đám mây, Dữ liệu lớn
Môi trường bên ngoài
– Cơ quan quản lý khác
như Ngân hàng, Trung
tâm đăng kiểm xe cơ
giới, Cảnh sát giao
thông, Trung tâm khí
tượng thuỷ văn
– GPS
Thiết bị bên đường
– Camera giám sát CCTV
– Cảm biến lưu lượng giao thông,
môi trường giao thông, ánh sáng.
– Bảng thông báo điện tử
– Đèn tín hiệu giao thông
Người tham gia
giao thông
Phương tiện vận tải
– Xe buýt – Xe máy
– Tàu hoả – Ô tô
– Tàu điện
– Taxi
Internet
– Mạng di động 4G, 4G
LTE
– Định danh địa chỉ IPv6
45
 Cơ quan chức năng có liên quan: để khắc phục tình trạng mất an toàn
của cơ sở hạ tầng giao thông.
+ Quản lý môi trường giao thông:
Nguồn thông tin về môi trường gồm:
 Bộ cảm biến về khí thải của môi trường, cảm biến âm thanh: tại đây
thu thập dữ liệu về mức độ khí thải CO2 của môi trường vào thời gian xác định, dữ
liệu về mức độ tiếng ồn do các phương tiện giao thông gây ra. Bộ cảm biến tự động
xử lý dữ liệu thu được và truyền cảnh báo mức độ ô nhiễm, tiếng ồn về Trung tâm
quản lý điều hành.
 Trung tâm khí tượng thuỷ văn: hỗ trợ trong việc cung cấp thông tin về
thời tiết xấu ảnh hưởng đến người tham gia giao thông.
Trung tâm quản lý và điều hành thu thập thông tin và gửi cảnh báo tới:
 Bảng thông báo điện tử trên đường.
 Người tham gia giao thông: dưới dạng tin nhắn SMS về tình trạng thời
tiết, cảnh báo đoạn đường nguy hiểm.
 Phương tiện thông tin quảng bá: TV, đài tiếng nói Việt Nam.
Để thực hiện được việc trên, Trung tâm quản lý và điều hành giao thông,
người tham gia giao thông, các bộ cảm biến có kết nối với nhau. Cụ thể:
 Người tham gia giao thông: kết nối Internet và cài phần mềm của
Trung tâm quản lý điều hành trong đó có phân hệ về cảnh báo môi trường giao
thông.
 Bộ cảm biến: truyền dữ liệu gồm các thông số kỹ thuật về mức độ khí
thải, mức độ tiếng ồn và cảnh báo nếu có thông số vượt ngưỡng cho phép qua mạng
không dây về Trung tâm quản lý điều hành.
 Trung tâm quản lý điều hành: có đội ngũ công nghệ thông tin viết
chương trình phần mềm quản lý và điều hành giao thông trong đó có nội dung về
cảnh báo môi trường giao thông. Lực lượng này cũng có nhiệm vụ thu thập dữ liệu
từ các nguồn thông tin kể trên và liên tục cập nhật lên phần mềm.
+ Quản lý giám sát và điều khiển giao thông:
Nguồn dữ liệu được lấy từ:
 Đèn tín hiệu thông minh: theo [13] trong đó chu kỳ đèn tín hiệu tuỳ
thuộc vào tình trạng xe lưu thông trên hai tuyến đường quan sát bởi 2 camera.
Tuyến đường nào có lưu lượng xe cao hơn thì chu kỳ đèn xanh tương ứng cho
tuyến đường đó sẽ dài hơn tuyến đường còn lại.
46
 Camera giám sát bên đường: chia sẻ hình ảnh về lưu lượng tham gia
giao thông các nút giao thông tại các thời điểm xác định, video về tình hình giao
thông.
 Người tham gia giao thông: chia sẻ vị trí, chia sẻ tình trạng giao thông
tại các nút giao thông.
Tại Trung tâm quản lý và điều hành giao thông cần:
 Xử lý dữ liệu thu được từ Camera: bằng các thuật toán xử lý ảnh, hệ
thống nhận diện hành vi, hệ thống phân tích video, liên tục và tự động kiểm tra
hình ảnh camera để xác định các thông số về phương tiện vi phạm giao thông như
biển số xe, thời gian vi phạm…gửi các thông tin này cho cơ quan có thẩm quyền để
xử lý vi phạm trên.
 Thu thập dữ liệu người tham gia giao thông chia sẻ: do có đèn tín hiệu
thông minh nên Trung tâm quản lý không cần thông tin để điều khiển chu kỳ của
đèn, mà nhằm xác định lưu lượng người tham gia giao thông tại thời điểm nhất
định, trong khoảng thời gian nhất định từ đó đưa ra các biện pháp như mở thêm làn
đường, ra thông báo cho người tham gia giao thông những đoạn đường đang ùn
tắc
 Xử lý dữ liệu lớn (Big Data) khi số lượng lớn người tham gia giao
thông chia sẻ vị trí, hình ảnh, các dữ liệu ở dạng phi cấu trúc sử dụng các kỹ thuật
phân tích dữ liệu như kiểm thử A/B, học máy và xử lý ngôn ngữ tự nhiên.
+ Quản lý thông tin người lái xe và hỗ trợ lái xe an toàn:
Thông tin thu thập được từ:
 Phương tiện giao thông công cộng: trên đó lắp camera hành trình, wifi
chia sẻ thông tin về vị trí của chúng và tình hình của các xe khác tham gia giao
thông.
 Phương tiện cá nhân tham gia giao thông: chia sẻ vị trí di chuyển
thông qua điện thoại thông minh có kết nối Internet.
 Camera giám sát bên đường: chia sẻ hình ảnh về các xe tham gia giao
thông.
 Thiết bị giám sát đo nồng độ cồn, thiết bị đo nhịp tim, nhịp thở, độ
chớp mắt, giám sát cơ mặt và các thiết bị này kết nối với nhau và gửi về bộ xử lý
thông minh đặt trên xe, kịp thời cảnh báo, nhắc nhở lái xe.
Trung tâm quản lý và điều hành giao thông tiến hành:
47
 Thu thập hình ảnh từ Camera giám sát, video từ phương tiện giao
thông công cộng, video, vị trí của phương tiện cá nhân tham gia giao thông.
 Xử lý dữ liệu thu được ra thông tin người lái xe: biển số xe, chủ
phương tiện, tốc độ hiện tại
 Cảnh báo cho các phương tiện: gửi cảnh báo dạng tin nhắn SMS vào
điện thoại di động. Gửi thông tin người lái xe cho bên xử lý vi phạm, và truy xuất
thông tin từ cơ quan quản lý phương tiện cơ giới.
– Người tham gia giao thông trên các phương tiện xe máy, ô tô, đi bộ:
 Sử dụng các thiết bị kết nối Internet như điện thoại thông minh để
chia sẻ hình ảnh, vị trí của phương tiện tham gia giao thông.
 Kết nối với Trung tâm quản lý và điều hành thông qua phần mềm do
Trung tâm viết, kết nối các bộ cảm biến bên đường khi cả phương tiện tham gia
giao thông và các bộ cảm biến kết nối Internet.
 Nhận thông báo từ Trung tâm quản lý, từ bộ cảm biến và các biển báo
điện tử trên đường.
– Phương tiện vận tải công cộng:
 Thanh toán điện tử:
 Trên các phương tiện vận tải công cộng lắp đặt thiết bị thanh
toán tự động, người sử dụng phương tiện với thẻ thanh toán điện tử tiến hành quẹt
thẻ, hệ thống tự động trừ phí.
 Thanh toán qua điện thoại thông minh.
 Kết nối giữa Trung tâm quản lý và điều hành, ngân hàng và người sử
dụng phương tiện công cộng:
 Trung tâm quy định mức phí với từng loại hình dịch vụ tham gia
giao thông như mức giá vé tháng với sinh viên, người đi làm, vé với từng loại
phương tiện vận tải công cụ như taxi, xe busthông báo cho ngân hàng để tự động
trừ phí khi người sử dụng thanh toán.
 Thông báo đến người sử dụng mức phí thanh toán qua điện
thoại thông minh.
– Thiết bị bên đường: gồm camera giám sát CCTV; cảm biến về lưu lượng
giao thông, ánh sáng, khí hậu; các bảng thông báo và đèn tín hiệu giao thông.
Chức năng:
48
 Thu thập, tự động phân tích, xử lý dữ liệu và cung cấp các thông tin
liên quan đến tình trạng mặt đường, tình trạng giao thông và điều kiện khí hậu thời
tiết cho Trung tâm quản lý và điều hành giao thông.
 Kết nối với người tham gia giao thông để tự động ra cảnh báo đoạn
đường nguy hiểm, có tắc nghẽn nặng.
 Kết nối với các trạm gốc của nhà cung cấp mạng như Viettel, Vina,
Mobifone để truyền/nhận dữ liệu, thông tin.
– Môi trường bên ngoài: tương tác với hệ thống giao thông là cơ quan liên
quan đến thanh toán điện tử như Ngân hàng, xử lý vi phạm giao thông là Cảnh sát
giao thông, Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới và Trung tâm khí tượng thuỷ văn, hệ
thống định vị GPS
3.5. Một số giải pháp ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà Nội
3.5.1. Mục tiêu ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà nội
– Nhằm tối ưu giữa nhu cầu giao thông và khả năng đáp ứng của cơ sở hạ
tầng.
– Cải thiện tình trạng giao thông đường bộ một cách đáng kể: giảm tình
trạng tắc nghẽn giao thông, giảm tai nạn giao thông đường bộ, giảm phương tiện
giao thông cá nhân, tăng việc sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, tìm
kiếm đỗ xe dễ dàng, đèn tín hiệu giao thông hoạt động theo lưu lượng phương tiện
tham gia giao thông;
– Giảm năng lượng tiêu thụ cho giao thông: giảm việc tiêu thụ điện cho hệ
thống chiếu sáng tại thành phố;
– Giảm lượng khí thải cho môi trường do các phương tiện giao thông gây
ra;
– Chi phí quản lý thấp, có độ tin cậy cao: việc xây dựng các thiết bị trong hệ
thống quản lý có mức chi phí thấp nhưng đảm bảo độ tin cậy cao, thay thế và nâng
cấp hệ thống dễ dàng;
– Tích hợp với hệ thống quản lý giao thông đã có: các thành phần trong hệ
thống quản lý giao thông khi ứng dụng IoT cần tích hợp được với hệ thống đã có để
đảm bảo tính tiết kiệm chi phí và hiệu quả sử dụng;
– Thay thế phương thức thanh toán hiện nay bằng thanh toán điện tử.
49
3.5.2. Một số giải pháp để ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà nội
Từ những phân tích các thành phố lớn trên thế giới ứng dụng IoT vào quản
lý giao thông thành phố; thực trạng giao thông của thành phố Hà nội ở chương 2;
mục tiêu ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà nội, luận văn đưa ra một số
giải pháp để ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà nội như sau:
3.5.2.1. Giải pháp về chính sách, quy định quản lý
a. Xây dựng đề án tổng thể về hệ thống giao thông thông minh của Hà Nội dựa trên
nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, viễn thông, tự động hoá, trong đó bao gồm
IoT
Dựa trên [2], Thành phố Hà nội cần xây dựng đề án tổng thể về hệ thống
giao thông thông minh cho thành phố.
Như phân tích mục 3.3, cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hệ thống giao
thông thông minh với IoT, từ đó cho thấy cơ sở để xây dựng đề án giao thông thông
minh của thành phố có thể dựa trên nền tảng IoT.
b. Xây dựng các quy định, quy phạm pháp luật để phục vụ công tác quản lý, phát
triển giao thông thông minh của Hà Nội
– Quy định đối với tất cả các phương tiện vận tải công cộng hoạt động trên
địa bàn Hà nội phải lắp đặt các thiết bị quản lý, giám sát hoạt động (dạng hộp đen),
giúp giám sát phạm vi, tuyến hoạt động theo quy định, đồng thời giúp lái xe có thể
tiếp nhận thông tin điều hành giao thông từ Trung tâm điều hành.
Các thiết bị IoT phục vụ công tác giám sát , quản lý phương tiện vận tải như
RFID, các bộ cảm biến theo dõi thời gian thực, camera giám sátcần phải được
triển khai lắp đặt trên các phương tiện vận tải công cộng. Để thực hiện một cách
thống nhất trong việc triển khai, quản lý cần có quy định đối với việc lắp các thiết
bị trên trên xe.
Ngoài ra, việc trao đổi thông tin từ phương tiện vận tải công cộng với
Trung tâm điều hành giúp các lái xe nắm được thông tin kịp thời như đoạn đường
đang bị tắc nghẽn, đoạn đường xảy ra tai nạn, dự báo thời tiết xấu có thể xảy ra trên
tuyến đường, điều chỉnh tốc đố lái xetừ đó nâng cao chất lượng phục vụ của các
phương tiện vận tải công cộng, thu hút được nhiều người dân tham gia loại phương
tiện này, giảm phương tiện cá nhân.
50
– Quy định đối với tất cả chủ sở hữu ô tô trên địa bàn Hà nội lắp đặt các
thiết bị phụ trợ để phục vụ công tác quản lý phương tiện và điều tiết hệ thống giao
thông (thiết bị thu phí tự động), chủ xe cơ giới đường bộ phải mở tài khoản để
thực hiện thu phí tự động cũng như nộp phạt khi vi phạm giao thông.
Việc thanh toán điện tử là một trong những mục tiêu khi ứng dụng IoT vào
quản lý giao thông Hà nội. Để đảm bảo tính thống nhất, tính minh bạch trong thanh
toán, cần có quy định về việc lắp đặt các thiết bị phụ trợ trên xe ô tô như thẻ thông
minh RFID phục vụ mục đích thanh toán tự động. Trong quy định cần chỉ rõ việc
cung cấp tài khoản cho từng chủ sở hữu phục vụ việc thu phí tự động và nộp phạt
khi vi phạm giao thông.
3.5.2.2. Giải pháp về công nghệ
a. Thiết lập Trung tâm quản lý điều hành giao thông chung của thành phố Hà nội,
đảm bảo chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan để nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về giao thông vận tải
Như phân tích trong 3.2, hệ thống quản lý giao thông hiện tại có chức năng
đơn lẻ, thiếu sự tích hợp đó là do việc khai thác, sử dụng dữ liệu về giao thông của
các cơ quan chức năng thiếu sự chia sẻ, chỉ tập trung ở một phòng/ban nhất định.
Trong thực trạng về Big Data tại Việt Nam đã chỉ ra, chúng ta sở hữu khối lượng
dữ liệu lớn nhưng chưa khai thác hiệu quả, chia sẻ để phục vụ những mục đích nhất
định. Do vậy, cần thiết lập Trung tâm quản lý điều hành giao thông chung của
thành phố trong đó cơ quan này đảm bảo việc chia sẻ dữ liệu giao thông giữa các
cơ quan có liên quan như Cảnh sát giao thông về các phương tiện vi phạm giao
thông, Trung tâm khí tượng thuỷ văn về khí hậu thời tiết, Ngân hàng, Trung tâm
đăng kiểm xe cơ giới về thông tin chủ lái xe
b. Xây dựng cơ sở dữ liệu về hạ tầng giao thông và phương tiện giao thông, các
phần mềm phục vụ công tác quản lý điều hành giao thông thông minh, điều hành tổ
chức giao thông, xử lý vi phạm giao thông và phần mềm giám sát hoạt động của
các thiết bị IoT trong hệ thống
Hệ thống giao thông thông minh dựa trên IoT bao gồm nhiều thành phần và
sự tương tác giữa các thành phần đó do vậy cần có phần mềm giám sát hoạt động
của các thiết bị được thực hiện thông qua giao diện tại Trung tâm quản lý điều hành
giao thông Hà nội.
51
Cần xây dựng phần mềm phục vụ công tác:
– Quản lý điều hành giao thông: nhằm theo dõi trực tuyến về lưu lượng giao
thông thu thập được từ các cảm biến đặt tại các nút giao thông, camera giám sát để
đưa ra cảnh báo tắc nghẽn kịp thời, tư vấn cho người tham gia giao thông đoạn
đường không tắc nghẽn
– Quản lý điều hành tổ chức giao thông, xử lý vi phạm giao thông: khi có sự
cố về thời tiết, có tai nạn trên đường dữ liệu hình ảnh về tình trạng này được thu
thập từ camera giám sát, tự động cập nhật lên phần mềm, đưa cảnh báo tới các bên
liên quan như biển thông báo điện tử, người tham gia giao thông, cảnh sát giao
thông cũng như điều tiết thời gian sáng của đèn tín hiệu giao thông.
Dựa trên hệ thống định vị trên điện thoại thông minh có kết nối Internet
đóng vai trò là một thiết bị IoT, người tham gia giao thông chia sẻ vị trí của họ cho
Trung tâm quản lý và điều hành, căn cứ vào vận tốc trung bình của các phương tiện
giao thông trên với cùng đoạn đường để đưa ra cảnh báo tắc nghẽn của đoạn đường
đó theo thời gian thực, Luận văn viết chương trình demo cảnh báo tắc nghẽn, chi
tiết trong Phụ lục.
c. Triển khai đồng bộ các hệ thống kỹ thuật hỗ trợ điều hành, quản lý giao thông đô
thị
Các hệ thống kỹ thuật hỗ trợ điều hành, quản lý giao thông đô thị gồm:
– Hệ thống đèn giao thông thông minh, có thể tự động điều chỉnh khoảng
thời gian của các đèn tín hiệu theo lưu lượng phương tiện giao thông qua các nút
giao thông.
– Hệ thống giám sát và các cảm biến đo lưu lượng phương tiện giao thông
tại các nút giao thông nhằm thu thập dữ liệu về lưu lượng giao thông của từng nút
giao thông trong thành phố Hà nội để điều khiển đèn tín hiệu giao thông, giảm ùn
tắc giao thông và sự can thiệp của cảnh sát giao thông.
– Hệ thống thông tin giao thông qua sóng ngắn (radio), có thể lắp đặt trên
các phương tiện vận tải công cộng như xe bus, taxi, ô tô.
– Hệ thống biển báo tình trạng giao thông tại các nút giao thông và lân cận
đó là các bảng thông báo điện tử, bản đồ số tại các trạm dừng xe bus.
52
Cần triển khai các hệ thống trên một cách đồng bộ nhằm quản lý, điều hành
có hiệu quả giao thông trong Thành phố Hà nội.
Luận văn đưa một số giải pháp để ứng dụng IoT vào quản lý giao thông
gồm 2 phần.
Giải pháp về chính sách là: Xây dựng đề án tổng thể về hệ thống giao thông
thông minh của Hà Nội dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông, tự động hoá, trong đó bao gồm IoT; Xây dựng các quy định, quy phạm pháp
luật để phục vụ công tác quản lý, phát triển giao thông thông minh của Hà Nội.
Giải pháp về công nghệ: Thiết lập Trung tâm quản lý điều hành giao thông
chung của thành phố Hà nội, đảm bảo chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan liên quan để
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giao thông vận tải; Xây dựng cơ
sở dữ liệu về hạ tầng giao thông và phương tiện giao thông, các phần mềm phục vụ
công tác quản lý điều hành giao thông thông minh, điều hành tổ chức giao thông và
xử lý vi phạm giao thông; Triển khai đồng bộ các hệ thống kỹ thuật hỗ trợ điều
hành, quản lý giao thông đô thị.
Với những giải pháp trên phần nào giải quyết được những vướng mắc khi
ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà nội.
53
Kết luận chương 3
Từ nghiên cứu về Tổng quan Internet of Things ở Chương 1 và đánh giá
thực trạng về các điều kiện để áp dụng IoT ở Việt Nam và tình trạng giao thông của
thành phố Hà nội ở Chương 2, Chương 3 của luận văn tập trung phân tích kinh
nghiệm của một số thành phố lớn trên thế giới đã triển khai IoT thành công vào hệ
thống quản lý giao thông của Thành phố, mối quan hệ giữa IoT và hệ thống giao
thông thông minh, mô hình ứng dụng IoT vào quản lý giao thông, một số giải pháp
để ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà Nội chú trọng vào nhóm giải pháp
chính sách và nhóm giải pháp công nghệ.
54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Như luận văn đã phân tích, IoT sẽ trở thành xu thế trong tương lai, không
chỉ ứng dụng chúng vào giao thông vận tải mà còn nhiều lĩnh vực khác. Để làm
được điều này, các Bộ, ban, ngành liên quan cần nghiên cứu kỹ các lợi ích mà IoT
đem lại cho ngành mình và từ đó đề xuất áp dụng và triển khai IoT vào quản lý hệ
thống.
Đối với ngành giao thông vận tải, gần đây cũng đã đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ vào giải quyết bài toán giao thông và tương lai cũng sẽ có nhiều sản
phẩm về giao thông vận tải mà có sự góp mặt của công nghệ thông tin và viễn
thông đặc biệt là lĩnh vực IoT.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn chỉ đề cập đến:
– Tổng quan về IoT
– Thực trạng về các điều kiện để áp dụng IoT tại Việt Nam
– Thực trạng về giao thông của thành phố Hà Nội
– Một số giải pháp ứng dụng IoT vào quản lý giao thông tại Hà Nội
Với những kết quả bước đầu nghiên cứu về IoT và những giải pháp đưa ra
nhằm ứng dụng IoT vào quản lý giao thông Hà nội tác giả mong muốn góp phần
nhỏ vào việc xây dựng hệ thống giao thông thông minh tại Hà nội nhằm giảm tình
trạng ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm, hạn chế tai nạn giao thông và giảm ô
nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông gây ra.
2. Kiến nghị
Để có thể triển khai IoT vào quản lý giao thông của Hà nội cần sự kết hợp
của nhiều cơ quan, ban ngành và sự quyết tâm thực hiện giao thông thông minh tại
Thành phố Hà nội.
Trước mắt trong giai đoạn nghiên cứu ứng dụng IoT vào quản lý giao
thông, cần thu hút đội ngũ công nghệ thông tin chuyên nghiệp, tăng cường giáo dục
ý thức người dân khi tham gia giao thông để giảm thiểu tắc nghẽn giao thông trong
Thành phố Hà nội.
55
PHỤ LỤC : Chương trình demo Ứng dụng IoT vào cảnh báo tắc nghẽn giao
thông tại Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, việc thu thập dữ liệu vị trí của người tham
gia giao thông chưa được nhiều. Do đó, luận văn đưa ra chương trình demo thể
hiện một phần ứng dụng IoT vào cảnh báo tắc nghẽn: khi người tham gia giao
thông chia sẻ vị trí qua điện thoại thông minh đóng vai trò là một thiết bị IoT có kết
nối Internet, Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đóng vai trò là máy chủ
thu thập dữ liệu vị trí của người tham gia giao thông và xử lý dữ liệu thu được
nhằm đưa ra cảnh báo tắc nghẽn và hiển thị trên điện thoại di động theo thời gian
thực.
Dữ liệu cụ thể: thu thập dữ liệu từ 4 người dùng đang đi trên cùng đoạn
đường, với thời gian từ 21h07’ ngày 24 tháng 11 năm 2017 đến 21h13’ ngày 24
tháng 11 năm 2017.
Trường hợp 1:
User 0 đi với vận tốc : 0.1 km/h
User 1 đi với vận tốc: 0.1 km/h
User 2 đi với vận tốc: 17.1 km/h
User 3 đi với vận tốc: 0.4 km/h
Vận tốc trung bình: 4.4 km/h, cảnh báo đoạn đường đang tắc nghẽn nặng.
Giao diện chương trình 1 như sau:
Hình 3.2. Cảnh báo đoạn đường đang tắc nghẽn nặng
56
Trường hợp 2:
User 0 đi với vận tốc : 1.2 km/h;
User 1 đi với vận tốc: 11.1 km/h;
User 2 đi với vận tốc: 6.0 km/h;
User 3 đi với vận tốc: 6.0 km/h.
Vận tốc trung bình: 6.1 km/h, do vậy cảnh báo đoạn đường đang tắc nghẽn nhẹ.
Giao diện chương trình 2 như sau:
Hình 3.3. Cảnh báo đoạn đường đang tắc nghẽn nhẹ
Trường hợp 3:
User 0 đi với vận tốc : 26.1 km/h;
User 1 đi với vận tốc: 22.0 km/h
User 2 đi với vận tốc: 23.8 km/h;
User 3 đi với vận tốc: 0.4 km/h
Vận tốc trung bình: 18 km/h, do vậy cảnh báo đoạn đường không bị tắc nghẽn
Giao diện chương trình 3 như sau:
57
Hình 3.4. Cảnh báo đoạn đường không tắc nghẽn
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Vân Anh (2017), FPT sẽ đầu tư 1.700 tỷ đồng xây dựng hệ thống giao thông
thông minh Hà nội.
2. Bộ giao thông vận tải (2017), Dự thảo tiêu chuẩn giao thông thông minh 2017,
Hà Nội.
3. Bộ thông tin và truyền thông (2016), Báo cáo chỉ số sẵn sáng cho phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam.
4. Bộ thông tin và truyền thông (2017), Danh mục công nghệ thông tin trọng điểm
2017, Hà Nội.
5. Bộ thông tin và truyền thông (2009), Sách trắng về công nghệ thông tin và
truyền thông, Nhà xuất bản thông tin và truyền thông.
6. Chính phủ Việt Nam (2008), Luật Giao thông đường bộ, Hà Nội.
7. DTT IoT Solution,
8. Dự án REMON,
9. Đèn LED là gì, Sự khác nhau giữa đèn LED và đèn thường như thế nào,
10. Nguyễn Hà, Thành Nam (2017), Cần thực tế hơn trong tiêu chí xác định ùn tắc
giao thông.
11. KS Nguyễn Công Hoan, Tổng quan về dữ liệu lớn (Big Data).
12. Nguyễn Đức Khiêm, Nghiên cứu về Tiếp cận vấn đề ùn tắc giao thông tại các
nước trên thế giới.
13. Nguyễn Chí Khôn, Nghiên cứu thiết kế hệ thống đèn giao thông thông minh.
14. Nguyễn Toàn Thắng (2016), Giải pháp Giao thông thông minh cho các đô thị
trong xu hướng IoT- Phần 2.
15. Nguyễn Việt Thắng (2015), Dữ liệu lớn và kiến trúc hạ tầng IoT.
16. TS Vũ Hồng Trường, Th.S Hàn Thanh Tùng (2016), Phát triển hệ thống giao
thông công cộng – kinh nghiệm từ thực tiễn hoạt động xe buýt ở Hà nội.
17. Ngân Tuyền (2017), Hà nội sẽ số hoá giao thông.
18. Ngọc Yến (2016), Hạ tầng giao thông Hà nội đang ở mức báo động.
59
19. PC Word VN (04/2015), Mạng 4G và những ưu thế vượt trội.
20. Phan Đăng Khoa (2017), Nghiên cứu và ứng dụng BigData trong xử lý dữ liệu
IoT.
21. Phạm Văn Trung (2015), Hạ tầng trung tâm dữ liệu IoT.
22. Trung tâm Internet Việt Nam, Các đặc điểm, lợi ích của IPv6.
23. Vietnamnet (2017), Camera giao thông Hà nội bắt lỗi kiểu khác lạ.
24. VTVnews (2017), Giao thông thông minh: Xu thế tất yếu.
Tiếng Anh
25. Daniele Miorandi, Sabrina Sicari, Francesco De Pellegrini, Imrich Chlamtac
(2012), Internet of Things: Vision, applications and research challenges.
26. Forbes List of most traffic cities in the world, 2015.
27. How Smart City Barcelona Brought the Internet of Things to life,
internet-of-things-to-life-789.
28. J.Paul, S.Dale, Baljeet Malhotra, Meng Qiang (2013), RFID based vehicular
networks for smart cities.
29. Jayavardhana Gubbi, Rajkumar Buyya, Slaven Marusic, Marimuthu
Palaniswami (2012), Internet of Things(IoT): A vision, architectual elements, and future
directions.
30. Laisheng Xiao (2011), Internet of Things: A new application for Intelligent
Traffic Monitoring System, Journal of Networks.
31. Mahesh Lakshminarasimhan, Advanced Traffic Management Systems Using
IoT.
32. Monica Almeida and Noah Gilbert, To Fight Gridlock, Los Angeles
Synchronizes Every Red Light. New York Times, 2013.
33. N.Choosri, Y.Park, S.Grudpan, P.Chuarjedton, and A.Ongvisesphaiboon
(2015), IoT-RFID Testbed for Supporting Traffic Light Control.
34. Raul Mariano Cardoso, Niederauer Masrelari, Murilo Froonio Bassora (2013),
Internet of Things architectue in the context of intelligent transport systems – a case study
towards a web-based application development.
60
35.Road-Testing the Internet of Things in Kansan City,
kansas-city-816.
36. Sasan Mohammadi, Abolfazl Rajabi and Mostafa Tavassoli (2012), Controlling
of Traffic lights using RFID technology and neural network.
37. Syed Zaeem Hosain (2016), The Internet of Things for Business, Aeris.
38. The smartest cities of the world that have taken traffic intelligence a step
ahead,
traffic-intelligence-step-ahead/.
39. Why Cloud Computing is the Foundation of the Internet of Things,
https://www.thorntech.com/2017/02/cloud-computing-foundation-internet-things/.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_ve_xu_the_iot_internet_of_things_va_ung.pdf