Luận văn Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kon Tum – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Thành phần chất lượng cơ sở vật chất được sinh viên đánh giá cao
(giá trị mean trên trung bình, nằm trong khoảng 3,35 đến 3,59), chứng
tỏ cơ sở vật chất hiện nay của nhà trường tương đối đáp ứng đầy đủ
cho nhu cầu học tập của sinh viên chuyên ngành kế toán.
Thành phần chất lượng chương trình đào tạo cũng được sinh viên
kế toán đánh giá khá cao, được thể hiện qua biến CTDT5 với giá trị
mean đạt 3,36 và CTDT3 với giá trị mean đạt 3,06.
Thành phần chất lượng tổ chức quản lý, đào tạo có mức độ đồng
ý cao nhất thuộc về biến TCQL4: Các khiếu nại của sinh viên được nhà
trường giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng (Mean = 3,30). Và mức độ
đồng ý thấp nhất thuộc về biến TCQL1 (Mean = 2,65)
Riêng thành phần đánh giá sinh viên chưa thực sự được sinh viên
đánh giá cao. Có hai biến đánh giá dưới mức trung bình là DGSV4
(Mean = 2,44) và DGSV1 (Mean = 2,01). Còn lại 2 biến được đánh
giá trên mức trung bình là DGSV2 (Mean = 2,70) và DGSV3 (Mean =
2,91)

pdf

26 trang

|

Chia sẻ: anhthuong12

| Lượt xem: 2059

| Lượt tải: 4

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Luận văn Nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HUỲNH THỊ TUYẾT
NGHIÊN CỨU SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH VIÊN VỀ
CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH
KẾ TOÁN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
KỸ THUẬT KON TUM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.03.01
TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng – Năm 2015
Công trình đƣợc hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đoàn Ngọc Phi Anh
Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 19
tháng 12 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
– Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
– Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển và hội nhập kinh tế thế giới, toàn cầu
hóa là xu thế của thời đại và nó không chỉ diễn ra ở lĩnh vực kinh tế,
tài chính, văn hóa, thương mại, khoa học công nghệ mà nó còn đang
tác động hết sức mạnh mẽ đến lĩnh vực giáo dục của các quốc gia trên
toàn thế giới. Tại Việt Nam hệ thống giáo dục nói chung, giáo dục đại
học, cao đẳng nói riêng với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng cho nhu cầu xã hội cũng không nằm ngoài xu thế
đó.
Đã từ lâu những vấn đề trong giáo dục luôn là đề tài nóng bỏng
thu hút sự chú ý của báo chí, công luận xã hội, các chuyên gia và các
đối tượng khác trong xã hội. Trước đây giáo dục được xem như một
hoạt động sự nghiệp đào tạo con người mang tính phi thương mại, phi
lợi nhuận, nhưng qua một thời gian dài chịu sự tác động của nền kinh
tế thị trường và các yếu tố bên ngoài đã khiến cho hoạt động này
không còn thuần túy là một hoạt động phúc lợi công mà dần dần thay
đổi thành “dịch vụ giáo dục”.
Với rất nhiều nổ lực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy
nhiên giáo dục đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay đang còn tồn
tại rất nhiều vấn đề như: chất lượng đào tạo kém, chương trình đào tạo
lỗi thời, hoạt động nghiên cứu khoa học chưa được đầu tư đúng mức,
sinh viên ra trường không đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, chương
trình và nội dung giảng dạy nặng nề và không phù hợp với thực tế
khiến cho nhiều sinh viên ra trường không đủ khả năng tìm được một
công việc phù hợp với ngành mình đã học.
Với sự đa dạng trong ngành nghề đào tạo thì trước đây các khối
ngành kinh tế, đặc biệt là ngành kế toán và quản trị kinh doanh là
những ngành thu hút số lượng người học nhiều nhất. Theo thời gian,
2
từ những mặt trái của nền kinh tế thị trường với sự ra đời của hàng
loạt các doanh nghiệp và tình hình kinh tế khó khăn, khiến các doanh
nghiệp này khó có thể đứng vững trên thị trường thậm chí nhiều doanh
nghiệp rơi vào nguy cơ phá sản. Từ đó số lượng người học các khối
ngành kinh tế giảm đi đáng kể. Đặc biệt hơn, hiện nay cánh cửa bước
vào đại học dường như rộng mở hơn rất nhiều so với trước kia thì số
lượng học viên đăng ký học tại các trường cao đẳng ngày càng giảm.
Vì vậy để có thể tồn tại và đứng vững thì câu hỏi đặt ra là các trường
cao đẳng cần phải có những biện pháp gì để nâng cao chất lượng dịch
vụ đào tạo nhằm đáp ứng được nhu cầu của sinh viên cũng như đáp
ứng nhu cầu của xã hội? Đó là câu hỏi mà không chỉ ban lãnh đạo và
toàn thể cán bộ công nhân viên của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
Kon Tum quan tâm mà còn là vấn đề trăn trở của UBND tỉnh Kon
Tum và tất cả những người quan tâm đến sự nghiệp giáo dục của tỉnh
nhà.
Xuất phát từ những ký do trên, tôi lựa chọn đề tài “ Nghiên cứu
sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên
ngành kế toán tại Trường cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Kon Tum” để
làm đề tài cho luận văn cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đang theo học chuyên ngành
Kế toán đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường CĐ KTKT Kon
Tum. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
về chất lượng dịch vụ đào tạo. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào
tạo của Nhà trường.
3
3. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu
a/ Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Mức độ hài lòng của sinh viên chuyên ngành kế toán
về chất lượng dịch vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật
Kon Tum như thế nào?
Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng dịch vụ đào tạo?
Câu hỏi 3: Để nâng cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng
dịch vụ đào tạo cần có những biện pháp nào?
b/ Giả thiết nghiên cứu:
(H1) Chất lượng cơ sở vật chất của trường càng tốt thì mức độ hài
lòng của sinh viên càng cao; (H2) Chất lượng của chương trình đào
tạo càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao; (H3) Chất
lượng đội ngũ giảng viên càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên
càng cao; (H4) Đánh giá sinh viên càng tốt thì mức độ hài lòng của
sinh viên càng cao; (H5) Chất lượng quản lý đào tạo càng tốt thì mức
độ hài lòng của sinh viên càng cao.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
i tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào các vấn đề liên quan
đến chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên chuyên
ngành kế toán đến chất lượng dịch vụ đào tạo của Nhà trường.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu này được thực hiện tại Trường Cao
đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Kon Tum
+ Về thời gian: Thông tin được thu thập trong khoảng thời gian từ
tháng 06 đến tháng 09 năm 2015
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 bước chính:
Nghiên cứu sơ bộ (nghiên cứu thử) và nghiên cứu chính thức.
4
Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện thông qua phương pháp định
tính. Phương pháp thảo luận nhóm được thực hiện với một số sinh
viên nhằm thu thập thêm thông tin và kiểm tra tính xác thực của bảng
hỏi, qua đó khám phá bổ sung mô hình.
Nghiên cứu chính thức: thực hiện thông qua phương pháp nghiên
cứu định lượng, dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách
phỏng vấn sinh viên (phiếu điều tra). Phương pháp độ tin cậy
Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi
quy tuyến tính bội thông qua phần mềm SPSS được sử dụng ở bước
này để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đã khái quát hóa cơ sở khoa học và lý luận về sự hài
lòng, chất lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ đào tạo từ đó đưa ra mô
hình nghiên cứu để xác định rõ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài
lòng của sinh viên đến chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế
toán.
Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng dịch vụ đào tạo chuyên ngành kế toán giúp Nhà
trường nghiên cứu và đo lường mức độ hài lòng của sinh viên kế toán,
từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao mức độ hài
lòng cho sinh viên. Những giải pháp, kiến nghị đề xuất trong đề tài sẽ
là cơ sở, nền tảng cho những cải tiến nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường trong thời gian đến. Những hạn chế và thành công
của đề tài sẽ là cơ sở và tài liệu tham khảo cho hoạt động nghiên cứu
về sự hài lòng của sinh viên trong các nghiên cứu sau.
5
7. Bố cục đề tài
Bố cục luận văn gồm phần mở đầu, 4 chương được trình bày
trong 84 trang (không kể phụ lục, tài liệu tham khảo), 20 bảng và 10
hình.
8. Tổng quan tài liệu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ, CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ VÀ SỰ
HÀI LÕNG CỦA NGƢỜI HỌC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
1.1. DỊCH VỤ
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Theo Từ điển Tiếng Việt: Dịch vụ là công việc phục vụ trực tiếp
cho những nhu cầu nhất định của số đông, có tổ chức và được trả
công.
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay
lợi ích mà doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết
lập, củng cố và mở rộng những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách
hàng.
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ
Dịch vụ có những đặc điểm khác biệt so với những sản phẩm
khác như: tính vô hình, tính không đồng nhất, không thể tách rời, tính
không thể cất trữ. Chính những đặc tính này làm cho dịch vụ trở nên
khó định lượng, và không thể định dạng bằng mắt thường được.
1.2. CHẤT LƢỢNG VÀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
1.2.1. Các quan điểm về chất lƣợng
Theo Feigenbaum (1991) “Chất lượng là quyết định của khách
hàng dựa trên kinh nghiệm thực tế đối với sản phẩm hoặc dịch vụ,
được đo lường dựa trên những yêu cầu của khách hàng, những yêu
cầu này có thể được nêu ra hoặc không được nêu ra, được ý thức hoặc
6
đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên
môn và luôn đại diện cho mục tiêu động trong một thị trường cạnh
tranh”.
Theo Bộ Tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế ISO 9000 thì
“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể
đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hoặc còn tiềm
ẩn”.
1.2.2. Chất lƣợng dịch vụ
a. Các quan điểm về chất lượng dịch vụ
Theo Parasuraman & ctg (1985, 1988), chất lượng dịch vụ là
khoảng cách giữa sự mong đợi của khách hàng và nhận thức của họ
khi đã sử dụng qua dịch vụ.
b. Thang đo chất lượng dịch vụ
* Mô hính chất lượng dịch vụ của Parasuraman & ctg
* Mô hình chất lượng dịch vụ của Gronroos
* Mô hình chất lượng dịch vụ của Gi-Du Kang và Jeffrey James
* Mô hình SERVPERF (Mô hình cảm nhận)
1.3. SỰ HÀI LÕNG CỦA KHÁCH HÀNG
1.3.1. Định nghĩa sự hài lòng của khách hàng
Theo Spreng, MacKenzie, và Olshavsky (1996), sự hài lòng của
khách hàng được xem là nền tảng trong khái niệm của marketing về
việc thỏa mãn nhu cầu và mong ước của khách hàng. [26]. Sự hài lòng
của khách hàng là phản ứng của họ về sự khác biệt cảm nhận giữa
kinh nghiệm đã biết và sự mong đợi (Parasuraman và ctg, 1988;
Spreng và ctg, 1996). Nghĩa là, kinh nghiệm đã biết của khách hàng
khi sử dụng một dịch vụ và kết quả sau khi dịch vụ được cung cấp.
Ngoài ra, còn một lý thuyết thông dụng khác để xem xét sự hài
lòng của khách hàng là lý thuyết “Kỳ vọng – Xác nhận”. Lý thuyết
được phát triển bởi Oliver (1980) và được dùng để nghiên cứu sự hài
7
lòng của khách hàng đối với chất lượng của các dịch vụ hay sản phẩm
của một tổ chức. Lý thuyết đó bao gồm: kỳ vọng về dịch vụ trước khi
mua và cảm nhận về dịch vụ sau khi đã trải nghiệm.
1.3.2. Các mô hình đo lƣờng sự hài lòng của khách hàng
* Mô hình chỉ số hài lòng của Mỹ
* Mô hình chỉ số hài lòng của Châu Âu
1.3.3. Mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của
khách hàng
Dựa vào những kết quả nghiên cứu, Zeithaml & Bitner (2000) đã
đưa ra mô hình nhận thức của khách hàng về chất lượng và sự thỏa
mãn. Mô hình cho thấy chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách
hàng có quan hệ đồng biến với nhau.
1.4. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO VÀ SỰ HÀI LÕNG
CỦA SINH VIÊN
1.4.1. Chất lƣợng dịch vụ đào tạo
Giáo dục đại học là một loại hàng hóa đặc biệt vừa chịu sự quản
lý của Nhà nước, vừa mang tính định hướng thị trường. Giáo dục đại
học là một quá trình trong đó sinh viên được tiếp nhận những kiến
thức phù hợp và có ích. Thực chất, sản phẩm của quá trình này không
chỉ là “những sinh viên có kiến thức” mà còn là những giá trị cộng
thêm cho chính những sinh viên, các doanh nghiệp – những người sử
dụng sinh viên và cả cho đất nước. Ngoài những giá trị được tạo ra
như những dịch vụ khác, dịch vụ giáo dục đại học có tác động rất lớn
đến sinh viên.
Các sinh viên sau khi tốt nghiệp ra trường được trang bị không
chỉ là những kiến thức mà còn được trang bị đủ năng lực và sự tự tin
để làm tốt công việc được giao. Điều này chỉ có được khi sinh viên
học tại nơi mà quá trình truyền đạt kiến thức thực sự diễn ra một cách
chắc chắn và phát huy hết tác dụng.
8
1.4.2. Sự hài lòng của sinh viên
a. Phương pháp nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên thông qua
khảo sát
b. Nội dung nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên
c. Nguyên tắc nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên
1.4.3. Ảnh hƣởng của đặc điểm dịch vụ giáo dục đối với chất
lƣợng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên
Mặc dù, giáo dục được cho là một loại hàng hóa, nhưng chính
những đặc điểm hay tính chất đặc biệt của các sản phẩm dịch vụ nêu
trên đã làm cho vấn đề cung cấp và sử dụng trở nên phức tạp hơn
nhiều so với cac loại hàng hóa thông thường. Và chính điều đó đã ảnh
hưởng rất nhiều đến chất lượng dịch vụ đào tạo của đơn vị và cảm
nhận của sinh viên đang theo học
1.4.4. Đặc điểm của chuyên ngành kế toán
Từ những khái niệm về kế toán giải thích cho việc sinh viên tốt
nghiệp ngành Kế toán có những khả năng: Tổ chức điều hành công tác
kế toán, kiểm toán nội bộ và tài chính ở mọi loại hình doanh nghiệp
trong nền kinh tế; Có khả năng hoạch định chính sách kế toán, kiểm
toán và am hiểu quy trình công nghệ kế toán; Có khả năng phân tích,
tổng hợp các sự kiện trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Sinh viên
tốt nghiệp làm công tác kế toán – kiểm toán ở tất cả các “phần thực
hành kế toán” cho đến “kế toán tổng hợp” trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh, các tổ chức ngân hàng và phi ngân hàng và các tổ
chức khác.
* Lý do ngƣời học chọn học ngành Kế toán
– Ngành được trang bị kiến thức đa năng
– Xã hội đòi hỏi nhân lực dồi dào
– Ngành làm được ở nhiều vị trí
Tóm tắt Chƣơng 1
9
CHƢƠNG 2
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ KỸ THUẬT KON TUM ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT
LƢỢNG DỊCH VỤ ĐÀO TẠO VÀ SỰ HÀI LÕNG CỦA SINH
VIÊN CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của trƣờng Cao
đẳng kinh tế kỹ thuật Kon Tum.
Tiền thân của trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Kon Tum
là Trường Tài Chính tỉnh Gia Lai –Kon Tum, được thành lập năm
1976.
Năm 1995 UBND Tỉnh Kon Tum ra Quyết định số: 120/QĐ-UB
thành lập Trường TH Kinh tế – Kỹ thuật Tổng hợp trên cơ sở hợp nhất
Trường TH Quản lý Hành chính – Kinh tế và Trường TH Kỹ thuật
Tổng hợp.
Đến tháng 3 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo ra
Quyết định số 1100/QĐ-BGD&ĐT ngày 08/3/2006 thành lập
trường Cao đẳng Kinh tế-Kỹ thuật Kon Tum trên cơ sở nâng cấp
trường TH.Kinh tế – Kỹ thuật TH Kon Tum.
2.1.2. Đặc điểm về lao động của Trƣờng
– Tổng số cán bộ công nhân viên, giảng viên và giáo viên của
Trường tính đến thời điểm nghiên cứu hiện nay tổng số CBVC, GV
của nhà trường là 136 người. Trong đó biên chế là 110, hợp đồng là
26 người. Tổng số giảng viên và giáo viên là 91 người, cán bộ quản lý
và nhân viên là 45 người ( trong số cán bộ quản lý đó có tham gia
giảng dạy là 9 người).
– Khoa Kinh tế hiện nay có 20 giáo viên, trong đó Tổ Kế toán có
10 giáo viên chiếm tỷ lệ 50%, tổ quản trị có 4 giáo viên, chiếm tỷ lệ
20% và tổ cơ sở có 6 giáo viên, chiếm tỷ lệ 30%. Sở dĩ có sự chênh
10
lệch về số lượng giáo viên ở các tổ là vì chuyên ngành kế toán là
chuyên ngành chủ lực của Khoa Kinh tế nên cần có nhiều giáo viên có
chuyên ngành kế toán để đảm nhiệm giảng dạy các môn học cho
chuyên ngành này.
2.1.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của Nhà trƣờng
Điều kiện cơ sở vật chất như hiện nay tương đối đáp ứng đầy đủ
cho nhu cầu học tập của sinh viên chuyên ngành kế toán nói riêng và
toàn trường nói chung. Hiện nay Nhà trường đã có đầy đủ phòng học
lý thuyết và thực hành, khu nhà xưởng thực tập cho sinh viên, khu
hiệu bộ bố trí làm việc cho các phòng khoa, thư viện, khu ký túc xá
cho sinh viên, khu nội trú cho giáo viên…Trong những năm gần đây
nhà trường đã chú trọng đầu tư vào việc mua sắm thêm trang thiết bị
phục vụ cho công tác đào tạo để đáp ứng yêu cầu ngày càng nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
2.1.4. Đặc điểm về chƣơng trình đào tạo
Hiện nay Trường đã xây dựng 08 chương trình khung của bậc
Cao đẳng và 10 chương trình khung của bậc TCCN theo quy định của
Bộ GD-ĐT. Trên cở sở chương trình khung đó, phòng Đào tạo Nhà
trường đã phối hợp cùng với các khoa, Tổ và giáo viên biên soạn đề
cương chi tiết cho từng môn học.
2.1.5. Đặc điểm về số lƣợng học sinh sinh viên của Nhà trƣờng
Qua số liệu điều tra ta thấy số lượng HSSV của Nhà trường cả hai
bậc cao đẳng và trung cấp đều có xu hướng giảm, dẫn đến số HSSV
toàn trường cũng có xu hướng giảm. Điều này đồng nghĩa quy mô đào
tạo của Nhà trường ngày càng thu hẹp, ảnh hưởng đến sự phát triển
của Nhà trường. Nguyên nhân chính là do công tác tuyển sinh của Nhà
trường trong những năm gần đây gặp rất nhiều khó khăn.
Trước đây ngành kế toán là ngành chủ lực của nhà trường có số
lượng học viên chiếm tỷ trọng lớn so với toàn trường. Đỉnh điểm là
11
vào các năm 2012, 2013 số lượng học viên len đến gần 1000 người,
đặc biệt là từ khi Nhà trường liên kết với Đại học Nha Trang mở lớp
đại học liên thông từ trung cấp và từ cao đẳng đã thu hút đông đảo học
viên từ khắp nơi đăng ký học. Tuy nhiên, theo tình hình chung của các
trường Cao đẳng khối kinh tế những năm gần đây số lượng người học
giảm đáng kể.
2.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.2.1. Xác định mô hình nghiên cứu
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu về sự hài lòng của sinh viên
của các tác giả trước đây, đồng thời kết hợp với các đặc điểm của
Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Kon Tum, mô hình SERVPERF là
cơ sở để tác giả có thể đưa ra mô hình nghiên cứu của bài luận văn
này. Mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
Hình 2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Sự hài lòng của sinh
viên đối với chất
lượng dịch vụ đào
tạo
Chất lượng
cơ sở
vật chất
Chất lượng
TC quản lý
đào tạo
Chất lượng
chương trình
đào tạo
Chất lượng
đội ngũ
giảng viên
Đánh giá
sinh viên
12
2.2.2. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình đề xuất, các giả thuyết về mối quan hệ giữa các thành
phần của chất lượng dịch vụ đào tạo với sự hài lòng của sinh viên như
sau: (H1) Chất lượng cơ sở vật chất của trường càng tốt thì mức độ hài
lòng của sinh viên càng cao. (H2) Chất lượng của chương trình đào
tạo càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao. (H3) Chất
lượng đội ngũ giảng viên càng tốt thì mức độ hài lòng của sinh viên
càng cao. (H4) Đánh giá sinh viên càng tốt thì mức độ hài lòng của
sinh viên càng cao. (H5) Chất lượng tổ chức quản lý đào tạo càng tốt
thì mức độ hài lòng của sinh viên càng cao.
2.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT
Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước:
– Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ
– Bước 2: Nghiên cứu chính thức
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp nghiên
cứu định tính sử dụng kỹ thuật phỏng vấn, thảo luận nhóm.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua phương pháp
nghiên cứu định lượng. Quá trình nghiên cứu được khái quát như
trong Hình 2.3
13
Hình 2.3. Quy trình nghiên cứu của đề tài
2.4. XÂY DỰNG THANG ĐO
* Thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
– Thang đo sơ bộ: Thông qua nội dung thảo luận nhóm (Phụ lục
1.1) kết hợp với lấy ý kiến từ các chuyên gia để từ đó xây dựng thang
đo chất lượng dịch vụ đào tạo. Kết quả tham khảo ý kiến thể hiện tại
Phụ lục 1.2
– Thang đo chính thức: Trên cơ sở thang đo sơ bộ tiếp tục thảo
luận nhóm và điều chỉnh thang đo. Thang đo sau khi hiệu chỉnh gồm 5
thành phần với 37 biến (Phụ lục 1.3).
* Thang đo sự hài lòng của sinh viên
Nghiên cứu sơ
bộ
– Thảo luận
– Phỏng vấn
Thang đo
sơ bộ Cơ sở lý luận
Phân tích hồi quy
Nghiên cứu chính
thức (bảng câu hỏi
chính thức)
Kiểm định thang
đo
Phân tích nhân tố
Hiệu chỉnh
thang đo
Thang đo
Chính thức
Điều chỉnh
Mô hình
Kiểm tra Cronbach’s alpha
– Kiểm tra phương sai trích loại
các biến có trọng số EFA nhỏ
– Kiểm tra các yếu tố trích được
– Kiểm tra sự phù hợp của mô hình
– Dò tìm sự vi phạm các giả định của hồi
quy
– Kiểm định các giả thuyết
14
Thang đo sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào
tạo gồm 5 biến.
2.5. MẪU VÀ THÔNG TIN MẪU
2.5.1. Tổng thể và phƣơng pháp chọn mẫu
Tổng thể của khảo sát là sinh viên đang học tại trường CĐ KTKT Kon
Tum. Phương pháp chọn mẫu của nghiên cứu này sử dụng phương
pháp lấy mẫu thuận tiện (phi xác suất).
2.5.2. Kích thƣớc mẫu
Theo Hair và các cộng sự (1998), trong phân tích nhân tố EFA,
cần 5 quan sát cho 1 biến đo lường và cỡ mẫu không nên ít hơn 100.
Nghiên cứu này có 42 biến nên số mẫu cần thu thập ít nhất là 210.
Nghiên cứu này tác giả đã thực hiện khảo sát 225 mẫu.
2.6. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Toàn bộ dữ liệu thu thập sẽ được xử lý với sự hỗ trợ của phần
mềm SPSS phiên bản 20.0; Cụ thể được thực hiện qua các bước sau:
Một là: Làm sạch và mã hóa dữ liệu
Hai là: Tiến hành đánh giá độ tin cậy của thang đo và phân tích
nhân tố khám phá
Ba là: Kiểm định mô hình điều chỉnh thông qua phân tích tương
quan và phân tích hồi quy bội.
Tóm tắt Chƣơng 2
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU
Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp điều tra ngẫu nhiên
sinh viên đang học tập tại Nhà trường thuộc ngành kế toán, khoa kinh
tế. Kích thước mẫu điều tra 225. Tác giả đã tiến hành điều tra 250
15
phiếu, sau khi tiến hành nhập số liệu và sàng lọc phiếu điều tra thì kết
quả có 225 phiếu hợp lệ đúng với mục đích khảo sát.
3.2. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO
3.2.1. Đối với thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo
Kết quả cho thấy tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về hệ số tin
cậy Cronbach alpha từ 0.6 trở lên. Các hệ số tương quan biến tổng
(item total corelation) của các biến đều lớn hơn tiêu chuẩn cho phép
0.3. Vì vậy các biến này đều được sử dụng cho phân tích nhân tố
khám phá EFA (exploratory factor analysis) tiếp theo.
3.2.2. Đối với thang đo sự hài lòng của sinh viên
Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự hài lòng của sinh viên
với 5 biến quan sát có giá trị 0,863 > 0,6 (Phụ lục 2.2), các biến quan
sát đều có hệ số tương quan với biến tổng đạt yêu cầu (>0,3) nên
thang đo của các biến đã đạt tiêu chuẩn và đảm bảo độ tin cậy.
3.3. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
3.3.1. Đối với thang đo chất lƣợng dịch vụ đào tạo
Mô hình nghiên cứu ban đầu có 5 nhóm nhân tố với 37 yếu tố kỳ
vọng ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch
vụ đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường CĐ KT KT Kon Tum,
toàn bộ 37 biến đo lường này được đưa vào phân tích nhân tố.
Nhìn vào kết quả phân tích nhân tố lần 1 (Phụ lục 3.1 và Bảng
3.4) thấy rằng sau khi phân tích nhân tố thì các nhân tố gộp thành 11
nhóm. Các yếu tố đánh giá được thống kê: KMO = 0,723 nên phân
tích nhân tố là phù hợp; Sig (Bartlett’s test) = 0,000 chứng tỏ các biến
quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể; Eigenvalues = 1,050
đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, thì nhân
tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất; Tổng phương sai trích =
65,203%. Điều này chứng tỏ 65,203% biến thiên của dữ liệu được giải
thích bởi 11 nhân tố mới.
16
– Dựa vào bảng Rotated Component Matrixa , ta có các biến quan
sát TCQL3, CSVC7, CSVC8, TCQL7, TCQL8, GV2, CSVC6,
CSVC1 có hệ số Factor Loading không đạt yêu cầu. Sau khi loại các
biến nêu trên, thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo được đo lường
bằng 29 biến quan sát.
 Kết quả phân tích nhân tố lần cuối cùng
Bảng 3.5. Kết quả phân tích nhân tố lần cuối
Yếu tố cần đánh giá Giá trị chạy bảng So sánh
Hệ số KMO 0,754 0,5<0,754<1
Giá trị Sig trong kiểm
định Bartlett
0,000 0,000<0,05
Phương sai trích 59,126% 59,126%>50%
Giá trị Eigenvalue 1,443 1,443>1
Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra
Vậy sự hài lòng của sinh viên chuyên ngành kế toán chịu tác động
của các yếu tố: Đánh giá sinh viên (X1), chất lượng tổ chức quản lý,
đào tạo (X2), chất lượng chương trình đào tạo (X3), chất lượng đội
ngũ giảng viên (X4) và chất lượng cơ sở vật chất (X5).
3.3.2. Đối với thang đo sự hài lòng của sinh viên
Kết quả cho thấy KMO = 0,843, Sig = 0,000, có một nhân tố được rút
trích ra với tổng phương sai trích 65,682%. Các hệ số Factor Loading của
các biến đều > 0,5. Như vậy nhân tố sự hài lòng đã đạt yêu cầu.
3.4. THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN CỦA THANG ĐO
Với thang đo Liket 5 mức độ ta thấy đánh giá của sinh viên
chuyên ngành kế toán đối với các biến quan sát có điểm trung bình
khá cao, thấp nhất là 2,08, cao nhất là 3,65 và có sự cách biệt.
Thành phần giảng viên có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động
đào tạo của nhà trường, với phân tích giá trị mean như trên cho thấy
17
sinh viên chuyên ngành kế toán cảm nhận tốt về đội ngũ giảng viên,
có giá trị mean đều trên mức trung bình, với giá trị từ 3,48 đến 3,65.
Thành phần chất lượng cơ sở vật chất được sinh viên đánh giá cao
(giá trị mean trên trung bình, nằm trong khoảng 3,35 đến 3,59), chứng
tỏ cơ sở vật chất hiện nay của nhà trường tương đối đáp ứng đầy đủ
cho nhu cầu học tập của sinh viên chuyên ngành kế toán.
Thành phần chất lượng chương trình đào tạo cũng được sinh viên
kế toán đánh giá khá cao, được thể hiện qua biến CTDT5 với giá trị
mean đạt 3,36 và CTDT3 với giá trị mean đạt 3,06.
Thành phần chất lượng tổ chức quản lý, đào tạo có mức độ đồng
ý cao nhất thuộc về biến TCQL4: Các khiếu nại của sinh viên được nhà
trường giải quyết nhanh chóng và thỏa đáng (Mean = 3,30). Và mức độ
đồng ý thấp nhất thuộc về biến TCQL1 (Mean = 2,65)
Riêng thành phần đánh giá sinh viên chưa thực sự được sinh viên
đánh giá cao. Có hai biến đánh giá dưới mức trung bình là DGSV4
(Mean = 2,44) và DGSV1 (Mean = 2,01). Còn lại 2 biến được đánh
giá trên mức trung bình là DGSV2 (Mean = 2,70) và DGSV3 (Mean =
2,91)
Thang đo sự hài lòng, nhìn chung sinh viên cảm nhận trên mức
trung bình về sự hài lòng đối với chất lượng đào tạo chuyên ngành kế
toán của trường, thể hiện qua các giá trị mean của các biến quan sát.
3.5. ĐIỀU CHỈNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ
THUYẾT
Kết quả sau khi chạy phân tích nhân tố khám phá, các nhân tố
được rút trích ra gồm: Đánh giá sinh viên (X1), chất lượng tổ chức
quản lý, đào tạo (X2), chất lượng chương trình đào tạo (X3), chất
lượng đội ngũ giảng viên (X4) và chất lượng cơ sở vật chất (X5).
Điều này cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ SERVPERF khi
áp dụng để đo lường chất lượng dịch vụ chuyên ngành kế toán của
18
Trường Cao đẳng KT KT Kon Tum đã có sự thay đổi, điều chỉnh nhất
định về nội dung. Nghĩa là, các mục hỏi không còn nguyên như ban
đầu mà hầu hết có sự điều chỉnh để hình thành nên 5 nhân tố như đã
nêu trên.
3.6. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN
CỨU
Thông qua phân tích hồi quy tuyến tính sẽ cho ta biết được mức
độ ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc.Trong đó, biến
Y (sự hài lòng) là biến phụ thuộc, các biến (X1) đánh giá sinh viên,
(X2) chất lượng tổ chức quản lý đào tạo, (X3) chất lượng chương trình
đào tạo, (X4) chất lượng đội ngũ giảng viên, (X5) chất lượng cơ sở vật
chất là các biến độc lập. Giá trị các nhân tố trong mô hình để chạy hồi
quy là trung bình của các biến quan sát tạo thành nhân tố đó.
Y = f(X1, X2, X3, X4, X5)
3.6.1. Phân tích tƣơng quan
Qua phân tích hệ số Pearson (Phụ lục 5.1) ta thấy giữa các biến
độc lập với nhau có sự tương quan khá chặt chẽ, hầu hết đều có hệ số
Pearson < 0,3 trừ cặp X1 và X2 (Đánh giá sinh viên và tổ chức quản
lý đào tạo), cặp X2 và X3 (Tổ chức quản lý đào tạo và chương trình
đào tạo) có hệ số Pearson > 0,3 nên cần lưu ý kiểm tra hiện tượng đa
cộng tuyến khi phân tích hồi quy bội.
Ngoài ra, biến phụ thuộc có tương quan tuyến tính chặt chẽ với
các biến độc lập, đều có hệ số Pearson > 0,3 nên phù hợp để đưa vào
phân tích hồi quy. Ngoại trừ biến X5 (chất lượng cơ sở vật chất có giá
trị Pearson 0,05 (Sig = 0,719) nên biến X5 và biến Y
không có tương quan với nhau nên không phù hợp với giả thuyết nêu
ra nên biến X5 bị loại.
19
3.6.2. Phân tích hồi quy bội
Kết quả hồi quy tuyến tính bội của mô hình có trị số R có giá trị
0,710 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có mối tương
quan rất chặt chẽ. Báo cáo kết quả hồi qui của mô hình cho thấy giá trị R2
(R Square) bằng 0,504, điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là
50,4% hay nói cách khác là 50,4% sự biến thiên của biến sự hài lòng
được giải thích bởi 4 thành phần trong chất lượng đào tạo chuyên ngành
kế toán. Giá trị R2 điều chỉnh (Adjusted R Square) phản ánh chính xác
hơn sự phù hợp của mô hình đối với tổng thể, ta có giá trị R điều chỉnh
bằng 0,495 (hay 49,5%) có nghĩa tồn tại mô hình hồi qui tuyến tính giữa
sự hài lòng và 4 thành phần trong chất lượng đào tạo.
 Kiểm định độ phù hợp của mô hình
Phân tích phương sai ANOVA cho thấy trị số F = 55,953 có mức
ý nghĩa Sig.= 0,000 (nhỏ hơn 0,05), có nghĩa là mô hình hồi qui tuyến
tính bội phù hợp với tập dữ liệu hay các biến độc lập có quan hệ tuyến
tính với biến phụ thuộc và mô hình có thể sử dụng được.
Kết quả Collinearity Statistics chuẩn đoán hiện tượng đa cộng tuyến
với hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor) của các
biến độc lập trong mô hình đều rất nhỏ, có giá trị từ 1,120 đến 1,360, thể
hiện tính đa cộng tuyến của các biến độc lập là không đáng kể và các biến
độc lập trong mô hình được chấp nhận (Khi giá trị VIF > 10 là dấu hiệu
của hiện tượng đa cộng tuyến).
Kết quả phân tích các hệ số hồi qui trong mô hình cho thấy, mức
ý nghĩa của các thành phần Sig. = 0,000 (nhỏ hơn 0,05). Do đó, ta có
thể nói rằng các biến độc lập đều có tác động đến sự hài lòng của sinh
viên về chất lượng đào tạo. Tất cả các thành phần trong chất lượng
đào tạo đều có ý nghĩa trong mô hình và tác động cùng chiều đến sự
hài lòng của sinh viên, do các hệ số hồi qui đều mang dấu dương.
 Giải thích phương trình
20
Sau khi phân tích hồi quy tuyến tính bội, kết quả cho thấy mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được thể hiện qua
phương trình sau:
HL = – 0,48 + 0,410DGSV + 0,290TCQL + 0,098CTDT + 0,158GV
Mô hình trên giải thích được 50,4% sự thay đổi của biến HL là do
các biến độc lập trong mô hình tạo ra, còn lại 49,6% biến thiên được
giải thích bởi các biến khác nằm ngoài mô hình.
Theo phương trình hồi quy trên ta thấy các hệ số Beta đều lớn
hơn 0 cho thấy các biến độc lập đều ảnh hưởng thuận chiều với sự hài
lòng của sinh viên chuyên ngành kế toán ở độ tin cậy 95%.
3.6.3. Kiểm định các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5
Tổng hợp kết quả kiểm định mô hình hồi qui với 5 biến độc lập
và 1 biến phụ thuộc. Ta thấy các trong 5 giả thuyết thì có 4 giả thuyết
H2, H3, H4 và H5 được chấp nhận, vì khi tăng chất lượng những yếu
tố này sẽ làm gia tăng mức độ hài lòng của SV chuyên ngành kế toán
về chất lượng dịch vụ đào tạo.
Tóm tắt Chƣơng 3
CHƢƠNG 4
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
4.1. KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu cho phép rút ra một số kết luận như sau:
Sinh viên chuyên ngành kế toán hài lòng chưa cao đối với chất
lượng dịch vụ đào tạo của trường CĐ KTKT Kon Tum, mức độ hài
lòng ở mức trung bình, với giá trị Mean = 2.7.
Sự hài lòng của SV chuyên ngành kế toán đối với chất lượng dịch
vụ đào tạo tại trường CĐ KTKT Kon Tum chịu ảnh hưởng bởi các yếu
tố: (1) Đánh giá sinh viên; (2) Chất lượng tổ chức quản lý, đào tạo; (3)
21
Chất lượng chương trình đào tạo và (4) Chất lượng đội ngũ giảng
viên.
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được biểu diễn theo phương
trình hồi quy bội sau:
Sự hài lòng của SV kế toán đối với chất lượng dịch vụ đào tạo Y
= – 0,48 + 0,410DGSV + 0,290TCQL + 0,98CTDT + 0,158GV
Cụ thể, tác động mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là thành
phần đánh giá sinh viên (Beta = 0,423); quan trọng thứ hai là thành
phần chất lượng tổ chức quản lý đào tạo (Beta = 0,300); quan trọng
thứ ba là thành phần chất lượng đội ngũ giảng viên (Beta = 0,141) và
cuối cùng là thành phần chất lượng chương trình đào tạo (Beta =
0.100 ).
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ QUẢN TRỊ CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KON TUM
Qua phân tích kết quả khảo sát sự hài lòng của sinh viên chuyên
ngành kế toán đối với chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường CĐ KT
KT Kon Tum ta thấy được sinh viên có sự hài lòng chưa cao. Trong
các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên thì nhân tố đánh
giá sinh viên là nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến sự hài lòng của
sinh viên nhưng giá trị trung bình của nhân tố này là thấp nhất (Mean
= 2,53). Do đó nhân tố này cần được ưu tiên cải thiện, tiếp đến là các
nhân tố chất lượng tổ chức quản lý đào tạo, chất lượng đội ngũ giảng
viên và chất lượng chương trình đào tạo cũng cần được cải thiện để
nâng cao sự hài lòng của sinh viên.
* Đối với đánh giá sinh viên
+ Xây dựng và áp dụng các phương pháp đánh giá phù hợp và
thống nhất cho từng học phần.
22
+ Xây dựng qui trình ra đề, duyệt đề, tổ chức đánh giá một cách
khoa học, hệ thống, phù hợp với nội dung giảng dạy và trình độ đào
tạo.
+ Phối hợp với các bộ phận có liên quan để tổ chức đánh giá kịp
thời và công bằng.
+ Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện ngân hàng đề thi cho các môn
học
+ Tiến tới xây dựng hệ thống phần mềm để có thể tổ chức thi và
chấm thi trên máy tính để đảm bảo tính chính xác và khách quan và
công khai, tạo sự tin tưởng nơi học sinh và đồng thời cắt giảm chi phí
in đề thi.
+ Sau mỗi kỳ thi tốt nghệp nhà trường cần yêu cầu ban chuyên
trách, các khoa, tổ bộ môn tổng hợp kết quả, phân tích những ưu điểm,
hạn chế từ khâu ra đề, duyệt đề, ôn thi ,từ đây đề xuất cho nhà trường
những cải tiến vê nội dung, hình thức thi tốt nghiệp cho những năm
tiếp theo đảm bảo theo đúng quy định của Bộ đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho HSSV đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp cuối khóa.
* Đối với chất lƣợng tổ chức quản lý, đào tạo
+ Nhà trường cần hoàn thiện hơn nữa các công việc của công tác
quản lý HS-SV bằng cách phối hợp với cán bộ quản lý các khoa,
phòng ban, trung tâm tiến hành kiểm tra, rà soát lại tất cả các công
việc của công tác quản lý HS-SV từ công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức, lối sống; Công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập
và rèn luyện, Công tác tổ chức quản lý hoạt động học tập và rèn
luyện… Từ đây tiếp tục phát huy những công tác đã làm được, khắc
phục triệt để, toàn diện những công tác còn hạn chế.
+ Hiện nay Nhà trường đặc biệt tăng cường bồi dưỡng năng lực
tự học và rèn luyện của HS-SV
23
* Đối với chất lƣợng đội ngũ giảng viên
+ Chú trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, đặc biệt
công tác học tập nâng cao trình độ của giảng viên đặc biệt là giáo viên
chuyên ngành kế toán
+ Công tác tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, giảng viên là vô cùng
quan trọng Nhà trường phải đưa được cuộc vận động “Thầy cô giáo là
tấm gương sáng về phẩm chất đạo đức, tự học, lao động sáng tạo” của
Bộ giáo dục và đào tạo vào cuộc sống của giảng viên.
+ Tạo điều kiện cho giảng viên được đi thực tế tại các doanh
nghiệp, các cơ sở đào tạo ở trong và ngoài nước, tham gia các buổi hội
thảo, theo học các khoá bồi dưỡng ngắn hạn, giúp giáo viên mở
mang thêm trình độ hiểu biết thực tiễn xã hội.
+ Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực hoạt động học tập của người học, lấy học sinh làm trung tâm
+ Nhà trường cần tiến hành đổi mới phương pháp dạy học một
cách đồng bộ thống nhất trong toàn trường.
+ Thường xuyên tổ chức cuộc thi giảng viên giỏi cấp trường và
cử giảng viên tham gia các cuộc thi sáng kiến, dạy giỏi cấp tỉnh, cấp
quốc gia để giảng viên có cơ hội trau rồi rèn luyện kĩ năng sư
phạm.
+ Tiến tới quy định bắt buộc việc giảng viên tham gia nghiên cứu
khoa học ở các cấp; Đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho các khoa, các tổ bộ
môn phấn đấu tham gia; Có chế tài đối với giảng viên không tham gia
công tác nghiên cứu khoa học.
+ Nhà trường cần căn cứ vào tiêu chuẩn hóa giảng viên cao đẳng,
kiên quyết sắp xếp lại đội ngũ giảng viên có đủ tiêu chuẩn theo chức
danh. Số không đủ tiêu chuẩn tạo điều kiện cho đi đào tạo hoặc bố trí
làm công việc khác thích hợp hơn.
24
* Đối với chất lƣợng chƣơng trình đào tạo
+ Nhà trường cần rà soát lại các nội dung chương trình đào tạo
chuyên ngành kế toán hiện có, đánh giá mức độ phù hợp với thực
tiễn sản xuất để đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện nay là cần “thợ.
+ Nhà trường tiến hành xây dựng lại nội dung chương trình phù
hợp với tình hình thực tế, nhu cầu xã hội.
+ Nhà trường cần xây dựng cải tiến giáo trình: Hiện nay nhà
trường mới triển khai biên soạn lại giáo trình lưu hành nội bộ, tuy
nhiên công tác biên soạn vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý.
+ Nhà trường khi xây dựng chương trình đào tạo cần chú ý đến
tính liên thông của chương trình vì hiện nay Nhà trường cũng đang
đào tạo liên thông và nhu cầu người học lên liên thông càng cao.
4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Bên cạnh những ý nghĩ về mặt lý luận và thực tiễn mà đề tài
mang lại, nghiên cứu vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
– Thứ nhất, nghiên cứu trên có số lượng mẫu nghiên cứu ít (225
sinh viên) nên kết quả đánh giá đạt độ tin cậy chưa được cao.
– Thứ hai, về đối tượng nghiên cứu, nghiên cứu này chỉ được tiến
hành khảo sát đối với sinh viên năm 2, 3 đang theo học tại trường nên
khả năng tổng quát hóa chưa cao. Nghiên cứu tiếp theo nên mở rộng
khảo sát với cả những sinh viên đã tốt nghiệp thì độ chính sát sẽ cao
hơn.
– Thứ ba, hạn chế về kỹ thuật thiết kế bảng câu hỏi.
– Thứ tư, ngoài những nhân tố đã đưa ra thì còn có những nhân tố
khác mà mô hình chưa đề cập đến như chi phí đào tạo, môi trường đào
tạo…
– Thứ năm là hạn chế về kiến thức và kỹ năng của người thực
hiện đề tài.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhuynhthituyet_tt_091_2073008.pdf