Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa Hoè Nhai năm 2015 – Luận Văn Y Học

Luận văn Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa Hoè Nhai năm 2015.Nguyên tắc hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đã được Hypocrate răn dạy và đến nay vẫn luôn luôn được thực hiện ở mọi cơ sở y tế và mọi nhân viên y tế phải thấm nhuần đó là “Điều đầu tiên là không gây hại cho người bệnh” [21]. Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới (TCYTTG) thì cứ 10 người bệnh điều trị nội trú thì có một người bị một sự cố y khoa nào đó, trong đó có nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) [12]. Ngày nay, mặc dù chúng ta đã tăng cường nhiều biện pháp để kiểm soát song NKBV vẫn chưa giảm theo mong muốn, trong khi tình trạng vi sinh vật kháng thuốc lại có chiều hướng gia tăng. Theo số liệu báo cáo của 15 bệnh viện trực thuộc Bộ, bệnh viện đa khoa tỉnh ở Hà Nội, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh,… về sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh giai đoạn 2008 – 2009 cho thấy: năm 2009, 30 – 70% vi khuẩn gram âm đã kháng với cephalosporin thế hệ 3 và thế hệ 4, gần 40 – 60% kháng với aminoglycosid và fluoroquinolon. Gần 40% chủng vi khuẩn Acinetobacter giảm nhạy cảm với imipenem [2]. Các điều tra liên quốc gia do TCYTTG tiến hành cho thấy tỷ lệ NKBV ở các nước khu vực Tây Thái Bình Dương là từ 7,7% đến 9% [9]. Tại Việt Nam các nghiên cứu cắt ngang trên phạm vi nhiều bệnh viện được tiến hành trong những năm từ 2005 đến 2008 cho thấy tỷ lệ NKBV dao động từ 5,6 – 7,8% [7].

Có nhiều tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, nấm và ký sinh trùng, đường lây truyền các tác nhân gây bệnh này chủ yếu qua con đường tiếp xúc trực tiếp đó là qua bàn tay của nhân viên y tế. Bàn tay không được rửa sạch được coi là một vật chủ trung gian truyền tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện, do đó TCYTTG đã phát động chiến dịch “vệ sinh tay” trên toàn cầu và đưa ra khuyến cáo “vệ sinh tay là kháng sinh tốt nhất, là biện pháp đơn giản, rẻ tiền nhưng lại phòng chống NKBV hiệu quả nhất” [36].

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vai trò của rửa tay đối với nhiễm khuẩn bệnh viện như một nghiên cứu tại Thụy Sỹ cho thấy: khi tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế tăng từ 48% lên 66% thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện giảm từ 16,9% xuống còn 9,9% [33]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Lê Thị Anh Thư tại bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn từ 2007 – 2012, khi tỷ lệ tuân thủ rửa tay của2 nhân viên y tế tăng từ 20,5% lên 77,8% thì tỷ lệ NKBV giảm từ 9,6% xuống còn 4,3%. Với vai trò quan trọng của vệ sinh tay nên Điều 1 của Thông tư số 18/2009/TT-BYT ngày 14 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh đã quy định thầy thuốc, nhân viên y tế, sinh viên/học sinh và người bệnh, người nhà người bệnh khi đến bệnh viện phải rửa tay theo quy định và hướng dẫn của cơ sở khám, chữa bệnh [5].

Bệnh viện Hòe Nhai là bệnh viện hạng II trực thuộc Sở Y tế Hà Nội, là bệnh viện tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, tự đảm bảo 100% kinh phí hoạt động thường xuyên. Bệnh viện là cơ sở thực hiện nhiều hoạt động chuyên khoa, trong đó có nhiều hoạt động ngoại khoa nên vấn đề phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện càng phải được quan tâm chú ý. Chính vì vậy, việc vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế đặc biệt là của các bác sỹ, điều dưỡng làm việc ở các khoa lâm sàng có vai trò hết sức quan trọng. Qua tìm hiều về công tác kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện cho thấy hiện nay bệnh viện cũng đã thực hiện một số hoạt động về kiểm soát nhiễm khuẩn như: thực hiện phòng ngừa chuẩn, kiểm tra vi sinh… Công tác giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện và vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tuy đã được quan tâm nhưng chưa trở thành thường quy và chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào mang tính hệ thống để nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỷ lệ tuân thủ rửa tay thường quy của nhân viên Y tế. Vì lý do trên nhóm nghiên cứu chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Kiến thức, thái độ, thực hành về vệ sinh tay thường quy và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa Hoè Nhai năm 2015

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………………………………. IV

DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………………………………………..V

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ………………………………………………………………………. VI

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………………. VII

ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………………………………….1

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU…………………………………………………………………………….3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………………………………4

1.1. Lịch sử vệ sinh bàn tay………………………………………………………………………….4

1.2. Tầm quan trọng của rửa tay……………………………………………………………………5

1.2.1. Bàn tay là vật trung gian truyền bệnh ……………………………………………….5

1.2.2. Hiệu quả của rửa tay và mối liên quan với nhiễm khuẩn bệnh viện ………6

1.3. Nhiễm khuẩn bệnh viện…………………………………………………………………………9

1.3.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn bệnh viện ………………………………………………….9

1.3.2. Tác nhân gây nhiễm khuẩn bệnh viện …………………………………………….10

1.3.3. Đường lây truyền nhiễm khuẩn bệnh viện……………………………………….11

1.3.4. Hậu quả của nhiễm khuẩn bệnh viện………………………………………………12

1.4. Các nghiên cứu về kiến thức, thái độ và tỷ lệ tuân thủ rửa tay của NVYT….13

1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới …………………………………………………………13

1.4.2. Nghiên cứu tại Việt Nam……………………………………………………………….14

1.5. Địa điểm nghiên cứu …………………………………………………………………………..16

1.6. Khung lý thuyết ………………………………………………………………………………….17

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………………………………17

2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………………………….18

2.1.1. Nghiên cứu định lượng ………………………………………………………………….18

2.1.2. Nghiên cứu định tính …………………………………………………………………….18

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu …………………………………………………………18

2.2.1. Thời gian nghiên cứu…………………………………………………………………….18

2.2.2. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………………………..18

2.3. Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………………………………….18ii

2.4. Cỡ mẫu ……………………………………………………………………………………………..18

2.4.1. Nghiên cứu định lượng ………………………………………………………………….18

2.4.2. Nghiên cứu định tính …………………………………………………………………….19

2.5. Phương pháp chọn mẫu ……………………………………………………………………….19

2.5.1. Nghiên cứu định lượng ………………………………………………………………….19

2.5.2. Nghiên cứu định tính …………………………………………………………………….19

2.6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu……………………………………………….20

2.6.1. Thu thập số liệu định lượng……………………………………………………………20

2.6.2. Thu thập số liệu định tính ………………………………………………………………21

2.6.3. Công cụ thu thập số liệu ………………………………………………………………..21

2.7. Các chỉ số, biến số nghiên cứu ……………………………………………………………..22

2.7.1. Nghiên cứu định lượng ………………………………………………………………….22

2.7.2. Nghiên cứu định tính …………………………………………………………………….25

2.8. Tiêu chuẩn, cách đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành RTTQ …………….25

2.8.1. Đánh giá kiến thức, thái độ tuân thủ RTTQ ……………………………………..25

2.8.2. Đánh giá thực hành rửa tay thường quy ………………………………………….26

2.8.3. Các yếu tố liên quan đến tuân thủ RTTQ …………………………………………27

2.9. Phân tích số liệu………………………………………………………………………………….27

2.9.1. Số liệu định lượng…………………………………………………………………………27

2.9.2. Số liệu định tính ……………………………………………………………………………27

2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu………………………………………………………..28

2.11. Hạn chế trong nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục ………………..28

2.11.1. Hạn chế của nghiên cứu ………………………………………………………………28

2.11.2. Sai số và biện pháp khắc phục sai số …………………………………………….28

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………………………..30

3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ……………………………………………..30

3.2. Kiến thức về vệ sinh bàn tay của đối tượng nghiên cứu …………………………..31

3.3. Thái độ của NVYT về RTTQ……………………………………………………………….38

3.4. Thực trạng tuân thủ RTTQ của NVYT ………………………………………………….42

3.5. Một số yếu tố liên quan đến KT, thái độ, thực hành RTTQ của NVYT……..46iii

3.5.1. Mối liên quan đến kiến thức, thái độ RTTQ của NVYT………………………46

3.5.2. Mối liên quan giữa tuân thủ RTTQ và một số yếu tố …………………………48

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN…………………………………………………………………………….56

4.1. Thực trạng kiến thức, thái độ về rửa tay thường quy của Bác sỹ và Điều

dưỡng tại 6 khoa lâm sàng của Bệnh viện Hoè Nhai ……………………………………..56

4.2. Thực trạng tuân thủ các cơ hội rửa tay thường quy của bác sỹ, điều dưỡng

của 6 khoa lâm sàng Bệnh viện Đa khoa Hoè Nhai. ………………………………………59

4.3. Các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ rửa tay thường quy của Bác sỹ và

Điều dưỡng 6 khoa lâm sàng bệnh viện Hoè Nhai…………………………………………61

4.3.1. Mối liên quan đến kiến thức, thái độ RTTQ của NVYT………………………61

4.3.2. Mối liên quan giữa tuân thủ RTTQ và một số yếu tố …………………………61

4.4. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………67

KẾT LUẬN…………………………………………………………………………………………………68

KHUYẾN NGHỊ………………………………………………………………………………………….69

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………..70

Tiếng Việt………………………………………………………………………………………………..70

Tiếng Anh………………………………………………………………………………………………..72

PHỤ LỤC……………………………………………………………………………………………………74

Phụ lục 1: Các biến số sử dụng trong nghiên cứu ………………………………………….74

Phụ lục 2: Phiếu điều tra kiến thức, thái độ và thực hành RTTQ …………………….79

Phụ lục 3: Cách chấm điểm đánh giá kiến thức về RTTQ ………………………………84

Phụ lục 4: Cách chấm điểm phần đánh giá thái độ RTTQ ………………………………87

Phụ lục 5: Giấy đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn………………………………………..88

Phụ lục 6: Phiếu đánh giá tuân thủ RTTQ…………………………………………………….89

Phụ lục 7: Hướng dẫn thảo luận nhóm…………………………………………………………91

Phụ lục 8: Hướng dẫn phỏng vấn sâu…………………………………………………………..93

Phụ lục 9: Biên bản giải trình chỉnh sửa luận văn………………………………………….94

Phụ lục 10: Biên bản của hội đồng chấm luận văn thạc sỹ quản lý bệnh viện……9

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Thị Hồng Anh (2012), Thực trạng và các yếu tố liên quan đến rửa tay thường quy của điều dưỡng viên lâm sàng bệnh viện Xanh Pôn, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý bệnh viện, trường Đại học Y tế công cộng.

2. Bệnh viện Nhi Trung ương, Quyết định số 2174/QĐ-BTC “Kế hoạch hành động quốc gia về kháng thuốc, tại trang web: http://nhp.org.vn/Show.aspx?cat=022&nid=1487, truy cập ngày 23/07/2015.

3. Bộ Y tế (2002), Quyết định số: 1613/ 2002/QĐ-BYT ngày 03 tháng 5 năm 2002 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng cường công tác Điều dưỡng – Hộ sinh,giai đoạn 2002-2010.

4. Bộ Y tế (2007), Công văn Số: 7517/BYT- ĐTr ngày 12 tháng 10 năm 2007 về việc Hướng dẫn thực hiện Quy trình rửa tay thường quy và sát khuẩn tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn.

5. Bộ Y tế (2009), “Thông tư 18/2009/BYT-TT ngày 14 tháng 10 năm 2009 hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám, chữa bệnh.”

6. Nguyễn Việt Hùng và cộng sự (2007), Thực trạng kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và công tác kiểm soát nhiễm khuẩn tại một số bệnh viện phía Bắc năm 2006 – 2007, Hội nghị triển khai thông tư 18/2009/BYT-TT về việc Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác Kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở khám chữa bệnh , Hà Nội.

7. Nguyễn Việt Hùng, Lê Thị Thanh Thủy và cộng sự (2005), “Thực trạng phương tiện vệ sinh bàn tay, nhận thức và thực hành vệ sinh bàn tay của Nhân viên y tế tại một số bệnh viện khu vực phía Bắc, 2005”, Tạp chí y học lâm sàng bệnh viện Bạch Mai. 6/2008, tr. 136-141.

8. Hoàng Thị Xuân Hương (2010), Đánh giá kiến thức, thái độ và tỉ lệ vệ sinh bàn tay của nhân viên y tế tại bệnh viện Đống Đa, Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y tế công cộng, trường Đại học Y tế công cộng.71

9. Nguyễn Bích Lưu (2010), “Vệ sinh bàn tay, giải pháp đơn giản, dễ thực hiện, hiệu quả và an toàn cho người bệnh”, Thông tin Điều dưỡng, 41, tr. 31-36.

10. Trần Hữu Luyện, Đặng Như Phồn và cộng sự (2010), Khảo sát tuân thủ vệ sinh bàn tay tại bệnh viện Trung Ương Huế theo lời kêu gọi của Tổ chức Y tế thế giới nhân ngày 05/5/2010, báo cáo tại Lễ phát động chiến dịch “Bảo vệ sự sống: Hãy vệ sinh tay”, Hà Nội.

11. Vũ Minh (2008), “Năm 2008 thu nhập đã đạt 1.024 USD/người”, tại trang web: http://cafef.vn/vi-mo-dau-tu/nam-2008-thu-nhap-da-dat-1024- usdnguoi-20081231035610992.chn, truy cập ngày 15/12/2014.

12. Phạm Đức Mục (2010), Vai trò Vệ sinh bàn tay trong Phòng ngừa Nhiễm khuẩn bệnh viện, Tập huấn giáo viên về Vệ sinh bệnh viện, Hà Nội.

13. Phạm Đức Mục (2012), Kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở y tế, Hội thảo Kiểm soát nhiễm khuẩn cho nhân viên y tế tuyến cơ sở, Hà Nội.

14. Đoàn Nguyên (2011), Điều dưỡng viên dễ thành sát thủ nếu thiếu y đức, tại trang web: http://m.baodatviet.vn/doi-song/dieu-duong-vien-de-thanh-satthu-neu-thieu-y-duc-2250689, truy cập ngày 15/12/2014.

15. Bùi Thị Kim Nhung, Nguyễn Tiến Thành và cộng sự (2009), “Đánh giá sự tuân thủ rửa tay của Cán bộ, nhân viên Y tế tại Bệnh viện HN Việt Đức năm 2009”, Các công trình nghiên cứu khoa học Hội nghị Khoa học Điều dưỡng Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức lần thứ II – 2009, tr. 61-67.

16. Phùng Văn Thủy (2014), Đánh giá thực trạng tuân thủ rửa tay thường quy và các yếu tố liên quan của nhân viên y tế tại bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý bệnh viện, trường Đại học Y tế công cộng.

17. Tổng cục Thống Kê (2008), Quyết toán chi ngân sách Nhà nước.

18. Đặng Thị Vân Trang và Lê Anh thư (2010), Tỷ lệ tuân thủ rửa tay của nhân viên y tế theo 5 thời điểm của Tổ chức Y tế thế giới, Hội nghị khoa học kỹ thuật Bệnh viện Chợ rẫy.72

19. Hoàng Đức Trường (2012), Thực trạng nhiễm khuẩn bàn tay của nhân viên y tế huyện tỉnh Đắc Lắc năm 2012 và một số yếu tố liên quan, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng, Hà Nội.