Đề tài Mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp

Cửa hàng tiện lợi là một mô hình kinh doanh thƣơng mại văn minh,
hiện đại đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn 8 nă m trở lại đây.
Sự ra đời và ngày càng phát triển của hệ thống cửa hàng tiện lợi đã góp phần
làm thay đổi diện mạo ngành thƣơng mại bán lẻ của đất nƣớc; đồng thời góp
phần vào việc phát triển nền kinh tế xã hội của đất nƣớc theo hƣớng vă n
minh, hiện đại.
Hệ thống cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam hiện nay tuy còn có nhiều
điểm hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn nhƣng trong tƣơng lai một dấu hiệu
khả quan và tốt đẹp đang đón chờ, bởi những lợi thế và ƣu điểm của nó. Hoàn
thiện mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam đồng nghĩa với việc góp phầ n
tạo ra đời sống kinh tế ấm no cho ngƣời dân đồng thời nâng cao đời sống vă n
hóa – xã hội cho họ; đó cũng là mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc cùng toàn dâ n
Việt Nam đang hƣớng đến.

pdf

131 trang

|

Chia sẻ: lylyngoc

| Lượt xem: 8345

| Lượt tải: 3

download

Bạn đang xem trước

20 trang

tài liệu Đề tài Mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

ra môi trƣờng pháp lý thuận lợi và hiệu lực cho việc
phát triển kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi. Ngoài ra, còn rất nhiều vấn
đề khác nữa mà nhà nƣớc cần quan tâm vì vốn dĩ một ngành, một lĩnh vực
muốn phát triển đƣợc phải liên kết, quan hệ mật thiết với rất nhiều ngành, lĩnh
vực khác, và kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi cũng vậy, muốn làm tốt thì
các công cụ hỗ trợ khác cũng phải hoạt động hiệu quả, mà điều này do sự điều
tiết, quản lý hợp lý của nhà nƣớc ta.
3. Hỗ trợ khuyến khích phát triển mô hình cửa hàng tiện lợi
Nhà nƣớc cần xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ
phát triển kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi phù hợp. Sau đây là một số
chính sách cụ thể:
3.1. Chính sách hỗ trợ mặt bằng kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi
Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ về đất đai, mặt bằng cho kinh doanh
mô hình cửa hàng tiện lợi vì đây là một trong những tiêu chí quan trọng nhất
đối với hình thức kinh doanh này. Trƣớc hết, nhà nƣớc cần dành quỹ đất thích
91
hợp cho việc phát triển hệ thống cửa hàng tiện lợi vì cửa hàng tiện lợi là một
đầu mối tiêu thụ hàng hóa nhanh chóng, hiệu quả. Sau đó là tạo điều kiện tiếp
cận mặt bằng kinh doanh nhƣ nhau cho mọi thƣơng nhân không phân biệt
thành phần kinh tế; có chính sách ƣu tiên về thuế đất và cấp giấy phép sử
dụng, đầu tƣ các hạ tầng thƣơng mại và cần đảm bảo rõ ràng, minh bạch, công
bằng đối với mọi đối tƣợng có đủ điều kiện.
3.2. Chính sách về tài chính, tín dụng
Cho đến nay chƣa có chính sách tài chính tín dụng nào cho việc ƣu tiên
phát triển mô hình cửa hàng tiện lợi, do đó các doanh nghiệp muốn kinh
doanh mô hình cửa hàng tiện lợi phải tự tìm kiếm các nguồn vốn mà không
đƣợc hƣởng bất kỳ ƣu đãi nào từ phía nhà nƣớc. Do đặc thù của kinh doanh
mô hình cửa hàng tiện lợi là cần vốn đầu tƣ lớn để triển khai đồng loạt nhiều
cửa hàng nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh, thời gian hoàn vốn lâu;
doanh nghiệp trong nƣớc cần đƣợc hỗ trợ về nguồn vốn mới có thể mạnh dạn
đầu tƣ phát triển để cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài với tiềm
lực về vốn vô cùng lớn.
3.3. Chính sách về khuyến khích đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để phát
triển các hệ thống cửa hàng tiện lợi lớn, hay chuỗi cửa hàng tiện lợi tại
Việt Nam
Với điều kiện hiện nay, nƣớc ta cần phải tranh thủ đƣợc nguồn đầu tƣ ở
nƣớc ngoài càng nhiều càng tốt để có thể phát triển nền kinh tế nói chung và
ngành kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi nói riêng, nhất là nguồn vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI.
Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam đƣợc đánh giá rất có sức hấp dẫn đối với
các nhà đầu tƣ trên thế giới, do đó nhà nƣớc chỉ cần hoàn thiện hơn nữa các
hệ thống pháp luật, quy định về đầu tƣ để tạo điều kiện, môi trƣờng đầu tƣ
thuận lợi và hấp dẫn thì kết quả sẽ thu đƣợc nguồn vốn đầu tƣ khổng lồ.
92
Về vấn đề đầu tƣ xây dựng các hệ thống cửa hàng tiện lợi của các chuỗi
cửa hàng tiện lợi trên thế giới vào Việt Nam thì nhà nƣớc ta cần chú ý quy
định và buộc phía nƣớc ngoài phải có những cam kết nhằm có lợi cho phát
triển ngành bán lẻ và nền kinh tế nƣớc ta nhƣ cam kết tỉ lệ hàng nội địa bán
trong cửa hàng tiện lợi, vị trí đặt cửa hàng tiện lợi… Ngoài ra, nhà nƣớc nên
ƣu tiên hình thức hợp tác liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với
các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng tiện lợi nƣớc ngoài chứ không
nên để các cửa hàng tiện lợi nƣớc ngoài hoàn toàn quản lý và hoạt động kinh
doanh ở nƣớc ta, dễ gây nên tình trạng “cá lớn nuốt cá bé” và đè bẹp các
doanh nghiệp yếu thế ở trong nƣớc.
3.4. Chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng mô hình cửa hàng tiện lợi
Nhà nƣớc cần đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng của hệ thống phân phối
hiện đại nói riêng và toàn bộ thì trƣờng nội địa nói chung và phải coi đây là
một việc làm đồng bộ. Có thể kể ra các việc phải làm nhƣ: quy hoạch mạng
lƣới; xây dựng hệ thống logistics hoàn chỉnh và hoạt động liên suốt từ công
tác thu mua, chế biến, bảo quản, tồn trữ, hệ thống kho tàng, vận chuyển điều
phối; các trang thiết thiết bị và công cụ bán hàng , ứng dụng công nghệ thông
tin và các công cụ quản lý bằng điện toán; hệ thống bán hàng; hệ thống cơ sở
vật chất phục vụ việc đào tạo huấn luyện đội ngũ cán bộ nhân viên…
Nhà nƣớc cần có các kế hoạch thực hiện các dự án quy hoạch đô thị, xây
dựng các đô thị mới, di dời dân cƣ… tạo điều kiện về mặt bằng và cơ sở hạ tầng
cho các nhà kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi trong nƣớc xây mới hay sửa
chữa cửa hàng tiện lợi của mình khi quá trình hội nhập diễn ra thật sự.
3.5. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực mô hình cửa hàng tiện lợi
Do tính chất hiện đại và tiện lợi của loại hình kinh doanh mô hình cửa
hàng tiện lợi nên mô hình này đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực có trình
độ chuyên môn. Vậy nên nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ đào tạo phát triển
nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho mô hình kinh doanh cửa hàng tiện lợi:
93
Cần tăng cƣờng công tác đào tạo, thông tin, học tập, trao đổi kinh
nghiệm trong và ngoài nƣớc về việc kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi; kể
cả đầu tƣ thời gian, kinh phí để cử cán bộ đi khảo sát học tập kinh nghiệm ở
nƣớc ngoài.
Sử dụng các nguồn kinh phí về xúc tiến thƣơng mại để mở các lớp đào
tạo cán bộ quản lý mô hình cửa hàng tiện lợi cho các nhà quản lý cửa hàng
tiện lợi học tập. Trong những lớp này cần mời chuyên gia nƣớc ngoài giảng
dạy để từng bƣớc nâng cao năng lực quản lý của các nhà quản lý cửa hàng
tiện lợi ở Việt Nạm.
Theo đánh giá của các khách hàng thƣờng xuyên mua sắm trong cửa
hàng tiện lợi, đội ngũ nhân viên bán hàng ở các cửa hàng tiện lợi của nhà
nƣớc phần lớn đã đứng tuổi, phục vụ không nhiệt tình chứ không nói là
chuyên nghiệp, thậm chí không có cả đồng phục; ngƣợc lại, ở các cửa hàng
tiện lợi tƣ nhân, đội ngũ nhân viên thƣờng lại ở độ tuổi rất trẻ, ƣa nhìn, phục
vụ chuyên nghiệp và chu đáo nhiệt tình hơn hẳn, trang phục đồng đều, đẹp
mắt. Với lý do đó, nhà nƣớc càng phải có các chính sách đổi mới và phát triển
nguồn nhân lực, xây dựng một đội ngũ nhân viên có trình độ, làm việc chuyên
nghiệp trong các cửa hàng tiện lợi, nhất là các cửa hàng tiện lợi của nhà nƣớc.
3.6. Chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thanh toán, ngân hàng, và
công nghệ thông tin
Trong kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi, vấn đề thanh toán là một
trong những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá mức độ hiện đại và tiện lợi
của một cửa hàng tiện lợi. Và đây cũng là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa mô
hình cửa hàng tiện lợi và các mô hình kinh doanh bán lẻ truyền thống. Ở Việt
Nam, hệ thống thanh toán của các cửa hàng tiện lợi đƣợc đánh giá là lạc hậu
và kém tiện lợi so với thế giới; do đó nhà nƣớc cần hỗ trợ đầu tƣ phát triển hệ
thống thanh toán của các cửa hàng tiện lợi để tạo nên hệ thống thanh toán
hiện đại, góp phần phát triển ngành kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi ở
Việt Nam.
94
Nhƣ đã biết, để hệ thống thanh toán phát triển cần phải có sự trợ giúp
của các ngành khác nhƣ ngân hàng, công nghệ thông tin… Do đó, nhà nƣớc ta
cần phải đầu tƣ ngành ngân hàng, hiện đại hóa các dịch vụ hỗ trợ trong thanh
toán bằng thẻ từ, các (card) điện tử. Bên cạnh đó ngành điện tử và số hóa
cũng phải đƣợc đầu tƣ phát triển và hiện đại hóa để hoàn thiện hệ thống thanh
toán của hệ thống cửa hàng tiện lợi ở nƣớc ta.
Ngoài ra, nhà nƣớc cần hỗ trợ về vốn cho các chuỗi cửa hàng tiện lợi
nâng cấp và điện tử hóa các trang thiết bị bán hàng, xây dựng các trung tâm
phân phối, hệ thống kho lạnh, hệ thống điện toán hoàn chỉnh, mạng lƣới quản
lý điện tử hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ khách
hàng, tạo ra mạng lƣới trung tâm thông tin dành cho các chuỗi cửa hàng tiện
lợi, tạo điều kiện quản lý và giám sát tốt nhất hoạt động của các chuỗi cửa
hàng tiện lợi…
4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện việc thực
thi các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh mô hình cửa
hàng tiện lợi
Hiện nay phần lớn các chuỗi cửa hàng tiện lợi đều do các Sở thƣơng
mại các địa phƣơng quản lý, tuy nhiên hiện chƣa có quy chế về cửa hàng tiện
lợi để quản lý các chuỗi cửa hàng tiện lợi nên công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực thi các quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh
doanh mô hình cửa hàng tiện lợi còn nhiều bất cập, ví dụ nhƣ tuy phát hiện ra
sai phạm nhƣng vẫn chƣa có chế tài xử lý cụ thể nên khó khăn trong quản lý,
điều hành; mô hình cửa hàng tiện lợi phát triển nhanh trong khi đó năng lực
quản lý nhà nƣớc chƣa theo kịp với sự phát triển đó…
Vì vậy, trong thời gian tới, để đƣa hệ thống cửa hàng tiện lợi vào hoạt
động theo các quy định của pháp luật,nhà nƣớc ta cần phải hoàn thiện công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát theo các xu hƣớng sau:
95
Xây dựng quy chế thanh tra, kiểm tra, giám sát các cửa hàng tiện lợi
phù hợp với mục tiêu quản lý của nhà nƣớc đối với các cửa hàng tiện lợi cũng
nhƣ phù hợp với thực trạng phát triển của mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt
Nam. Để đạt đƣợc mục tiêu xây dựng hệ thống cửa hàng tiện lợi hiện đại, tiện
lợi, cần phải tập trung vào những lĩnh vực nhƣ: kiểm tra về vệ sinh an toàn
thực phẩm của hàng hóa trong cửa hàng tiện lợi, xuất xứ hàng hóa, chất lƣợng
hàng hóa, thời hạn sử dụng; kiểm tra tính minh bạch rõ ràng trong việc niêm
yết giá hay thay đổi giá cả; kiểm tra các công tác bảo đảm an toàn của cửa
hàng tiện lợi nhƣ phòng cháy chữa cháy, an ninh cửa hàng…
Thông qua việc cấp phép, đăng ký kinh doanh để quản lý quá trình xây
dựng và hoạt động kinh doanh của các cửa hàng tiện lợi vì thông qua quá
trình này có thể tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát xem các doanh nghiệp
kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi có đáp ứng đủ những yêu cầu về kinh
doanh mô hình cửa hàng tiện lợi hay không.
Trong xu thế hoàn thiện chính sách quản lý mô hình cửa hàng tiện lợi,
cải cách các thủ tục hành chính có liên quan trong kinh doanh mô hình cửa
hàng tiện lợi; nhà nƣớc cần xác định rõ và đề cao vai trò của việc kiểm tra,
kiểm soát sự hình thành, phát triển và kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi.
Từ đó xác định và hoàn thiện cơ chế kiểm tra phù hợp với yêu cầu hoàn thiện
mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam.
5. Khuyến khích sự ra đời và xây dựng các hiệp hội cửa hàng tiện lợi và
liên kết các tổ chức, nghành nghề, lĩnh vực liên quan đến mô hình cửa
hàng tiện lợi
Hiện nay các chuỗi cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam đều hoạt động độc
lập và riêng lẻ nên hiệu quả kinh doanh không cao. Các khâu của quá trình
cung cấp hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng nhƣ cung ứng đầu vào, vận chuyển,
phân phối thực hiện một cách rời rạc không đồng bộ; do đó sinh ra lãng phí
thời gian và tiền bạc, hiệu quả không cao. Chính vì thế mà nhà nƣớc cần phải
96
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp liên kết, hợp tác
với nhau không chỉ giữa các chuỗi cửa hàng tiện lợi với nhau mà còn giữa các
chuỗi cửa hàng tiện lợi với các nhà cung cấp, đại lý vận chuyển, ngân hàng,
trung tâm phân phối…
Tuy nhiên nhà nƣớc vẫn chỉ là một nhân tố tác động hỗ trợ thôi chứ
không thể là nhân tố chủ động thực hiện việc liên kết hợp tác đƣợc mà chủ
yếu là các doanh nghiệp cần phải chủ động và ý thức đƣợc lợi ích và hiệu quả
của việc hợp tác, liên kết với nhau và có kế hoạch thực hiện.
III. Các giải pháp từ phía các tổ chức, cá nhân, đơn vị hoạt động kinh
doanh mô hình cửa hàng tiện lợi
1. Giải pháp huy động vốn
Nhƣ đã biết, kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi đòi hỏi vốn lớn. Do
đó, để khắc phục những khó khăn và hạn chế trong vấn đề huy động vốn, các
doanh nghiệp kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi cần chủ động thực hiện
các biện pháp dƣới đây:
Biện pháp thứ nhất là liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh cửa
hàng tiện lợi khác để tạo ra nguồn vốn lớn. Tuy nhiên biện pháp này khi thực
hiện sẽ gặp phải khó khăn do môi trƣờng cạnh tranh đang rất khốc liệt, các
“đại gia” trong lĩnh vực kinh doanh này không dễ dàng bắt tay nhau để hợp
tác. Song cũng chính vì sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực kinh doanh mô
hình cửa hàng tiện lợi này nên các doanh nghiệp yếu thế cần phải liên kết,
hợp sức với nhau để cùng tồn tại và phát triển.
Thứ hai, các doanh nghiệp kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi có thể
kêu gọi góp vốn từ các nhà sản xuất, cung ứng, logistic trên cơ sở đôi bên
cùng có lợi. Một khi có đƣợc nguồn vốn lớn, các cửa hàng tiện lợi này sẽ có
khả năng phát triển mạnh mẽ và trở thành đầu ra cho các sản phẩm, dịch vụ
của các nhà sản xuất, cung ứng, logistic. Và dĩ nhiên, các nhà kinh doanh mô
hình cửa hàng tiện lợi sẽ đƣợc hƣởng lợi từ nguồn vốn hỗ trợ này.
97
Ngoài ra, các đơn vị kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi có thể liên
doanh, liên kết với các tập đoàn nƣớc ngoài hoặc kêu gọi nguồn vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài để huy động vốn. Mặc dù thị trƣờng bán lẻ Việt Nam đã mở cửa
hoàn toàn nhƣng không phải nhà đầu tƣ hay tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài nào
cũng đủ tự tin để đơn độc thâm nhập vào thị trƣờng bán lẻ Việt Nam. Do đó
họ sẽ chấp nhận liên doanh với các doanh nghiệp kinh doanh mô hình cửa
hàng tiện lợi của Việt Nam để tận dụng những hiểu biết, kinh nghiệp về thị
trƣờng bán lẻ Việt Nam.
2. Đổi mới tƣ duy và tiếp thu kiến thức, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Đầu tiên là phải đổi mới tƣ duy và nâng cao kiến thức về kinh doanh
cửa hàng tiện lợi đối với chính các nhà quản lý và các giám đốc của các cửa
hàng tiện lợi. Vì đây là những ngƣời đóng vai trò quan trọng, quyết định sự
tồn tại và phát triển của mô hình cửa hàng tiện lợi, là ngƣời chi phối và điều
hành tất cả các hoạt động của cửa hàng tiện lợi. Nếu bản thân các chủ cửa
hàng tiện lợi không tự mình nâng cao trình độ, học hỏi kinh nghiệm quản lý
tiên tiến trên thế giới thì không thể điều hành tốt hoạt động hoạt động kinh
doanh mô hình cửa hàng tiện lợi đƣợc. Bản thân các giám đốc cửa hàng tiện
lợi phải đƣợc đào tạo về chuyên môn quản trị kinh doanh mô hình cửa hàng
tiện lợi và có thời gian khảo sát việc quản lý hoạt động kinh doanh tại các cửa
hàng tiện lợi hiện đại ở nƣớc ngoài để học hỏi kinh nghiệm, ngoài ra các giám
đốc cần có thời gian thực tập công việc quản lý để cọ xát thực tế và rút ra bài
học kinh nghiệm cho mình. Những ngƣời lãnh đạo phải có tầm nhìn rộng,
nhạy bén với những xu thế biến đổi của thị trƣờng để có thể điều chỉnh cho
phù hợp, đón đầu cơ hội. Nhìn chung đó là những phẩm chất cần thiết đối với
các nhà quản lý hay các giám đốc cửa hàng tiện lợi.
Tiếp đó, việc đào tạo, bồi dƣỡng, huấn luyện các kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi cho tất cả các nhân viên
trong cửa hàng tiện lợi cũng rất quan trọng. Các nhân viên từ bảo vệ, thu ngân
98
đều phải có trình độ, nghiệp vụ thành thạo, chuyên nghiệp phù hợp với trình
độ của các chuỗi cửa hàng tiện lợi hiện đại trên thế giới. Vậy nên các doanh
nghiệp kinh doanh cửa hàng tiện lợi cần coi trọng việc tuyển dụng, đào tạo
nghiệp vụ ban đầu và đào tạo nghiệp vụ bổ sung cho nhân viên cửa hàng.
Khoa học và công nghệ trên thế giới ngày càng phát triển mạnh và
đƣợc ứng dụng trong hoạt động kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi nhƣ: hệ
thống quản lý bằng máy tính hiện đại với mạng lƣới điện toán thông minh; hệ
thống thanh toán tiện lợi và thông minh qua thẻ điện tử, thẻ từ; hệ thống bảo
vệ an toàn trong cửa hàng tiện lợi nhƣ báo động, phòng chống trộm, phòng
cháy chữa cháy; hệ thống phục vụ đồ ăn nhanh… Vì vậy, các doanh nghiệp
kinh doanh cửa hàng tiện lợi trong nƣớc cần học tập, tiếp thu và áp dụng các
thành tựu khoa học và công nghệ vào hoạt động của các cửa hàng tiện lợi. Tất
nhiên là rất khó thực hiện điều đó ngay trong điều kiện nƣớc ta hiện nay và
điều kiện của các doanh nghiệp kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi trong
nƣớc; mà các cửa hàng tiện lợi cần phải đƣợc nâng cấp dần dần, phù hợp với
quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc.
3. Các giải pháp về chính sách marketing
Bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều cần có các chính sách
marketing. Việc hoạch định chiến lƣợc, các chính sách marketing là việc làm
quan trọng và cần thiết cho mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vì nhờ
đó, các doanh nghiệp mới biết đƣợc đƣờng lối, kế hoạch hoạt động và phát
triển hợp lý. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi
cũng không phải là ngoại lệ. Các chính sách về marketing sẽ giúp cho các cửa
hàng tiện lợi biết đƣợc nhu cầu về sản phẩm hàng hóa của ngƣời tiêu dùng và
quá trình đáp ứng các nhu cầu đó. Các chính sách marketing mà doanh nghiệp
kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi cần thực hiện gồm có: chính sách sản
phẩm, chính sách giá cả, chính sách xúc tiến bán hàng, chính sách về chăm
sóc khách hàng và chính sách về phân phối. Dƣới đây, tác giả bài viết sẽ trình
99
bày rõ các giải pháp mà các cửa hàng tiện lợi cần thực hiện đối với từng chính
sách cụ thể.
3.1. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm là một trong những chính sách quan trọng trong
phát triển mô hình cửa hàng tiện lợi vì sản phẩm là đối tƣợng trực tiếp mà cửa
hàng tiện lợi cung cấp cho ngƣời tiêu dùng. Vì thế các cửa hàng tiện lợi cần
hoàn thiện các chính sách sản phẩm và thực hiện chúng một cách hiệu quả.
Có thể kể đến một số giải pháp cụ thể của chính sách sản phẩm đối với mô
hình cửa hàng tiện lợi nhƣ sau:
Đa dạng hóa chủng loại sản phẩm bày bán trong cửa hàng tiện lợi để
phục vụ đầy đủ mọi loại hàng hóa mà ngƣời tiêu dùng cần, đặc biệt là các mặt
hàng thực phẩm và tạp phẩm thiết yếu vì đây là các loại hàng hóa đƣợc tiêu
thụ nhiều nhất. Mỗi loại hàng hóa cần có nhiều nhãn hiệu của các hãng sản
xuất khác nhau để phục vụ nhu cầu so sánh và chọn lựa hàng hóa của khách
hàng. Để làm đƣợc điều này, các cửa hàng tiện lợi cần phải có nguồn hàng ổn
định và phong phú; bên cạnh đó phải chủ động tìm kiếm các nguồn hàng mới,
nhãn hiệu mới để đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Các doanh nghiệp
kinh doanh cửa hàng tiện lợi cần tích cực tìm các nhà sản xuất uy tín làm đối
tác làm ăn, cung cấp hàng hóa lâu dài cho cửa hàng.
Nên tập trung vào một loại nhóm hàng nhất định chiếm tỉ lệ lớn nhất
nhằm hƣớng đến một lƣợng khách hàng mục tiêu nhất định. Điều này sẽ tạo
nên nét đặc trƣng cho từng chuỗi cửa hàng tiện lợi hay từng cửa hàng tiện lợi
độc lập; nó cũng thể hiện việc cửa hàng tiện lợi có quan hệ tốt với một nhà
cung ứng ổn định; và nhóm hàng chủ đạo sẽ tạo điểm nhấn cho cửa hàng tiện
lợi và làm cho khách hàng tin tƣởng vào nguồn hàng của cửa hàng tiện lợi.
Đặt chất lƣợng hàng hóa lên vị trí hàng đầu, đây cũng là cách bày tỏ sự
quan tâm và tri ân của cửa hàng tiện lợi đối với khách hàng. Tuyệt đối tránh
các loại hàng giả, hàng nhái kém chất lƣợng, hàng quá đát… bằng cách kiểm
100
tra kỹ càng nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa… Chất lƣợng hàng hóa tốt sẽ
tạo ra uy tín cho cửa hàng tiện lợi.
Ngoài ra, nên chú ý đến mẫu mã và nhãn mác của hàng hóa vì đây là
điểm đầu tiên đập vào mắt khách hàng khi quan sát một hàng hóa; mẫu mã
đẹp, tiện lợi và hiện đại mới thu hút đƣợc sự chú ý của khách hàng.
3.2. Chính sách giá cả
Đây cũng là chính sách quan trọng không kém trong kinh doanh mô
hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam bởi yếu tố giá cả tác động rất lớn đến
quyết định mua hàng của ngƣời tiêu dùng, nhất là đối với đại đa số ngƣời tiêu
dùng Việt Nam có thu nhập trung bình và thấp. Khác với ở nƣớc ngoài: giá cả
hàng hóa trong cửa hàng tiện lợi là đắt nhất so với các loại hình kinh doanh
bán lẻ hiện đại khác do khách hàng phải trả giá cao hơn cho sự tiện lợi; hiện
nay giá cả hàng hóa trong các cửa hàng tiện lợi của Việt Nam cao hơn so với
chợ hay các cửa hàng nhỏ lẻ bên ngoài nhƣng thấp hơn so với siêu thị. Đây là
một khó khăn đối với các cửa hàng tiện lợi của Việt Nam trong việc thu hồi
vốn và kinh doanh có lãi.
Do vậy, trong thời gian tới, để có thể phát triển và cạnh tranh đƣợc, các
mô hình cửa hàng tiện lợi trong nƣớc cần phải có chính sách giá cả phù hợp
để tăng thị phần bán lẻ, tăng doanh thu bán hàng nhằm đảm bảo hòa vốn và
có lợi nhuận. Trong tình hình hiện nay, các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam cần
hƣớng đến giá cả hợp lý và tăng dần trong tƣơng lai để có thể bù đắp cho chi
phí. Muốn hòa vốn và đảm bảo có lợi nhuận, các doanh nghiệp kinh doanh
cửa hàng tiện lợi cần sử dụng hiệu quả các chi phí bao gồm chi phí kinh
doanh, chi phí bán hàng, và các chi phí phát sinh khác. Bên cạnh đó cần phải
giảm thiểu giá hàng hóa đầu vào hay giá gốc của hàng hóa. Để làm đƣợc nhƣ
vậy thì các nhà kinh doanh cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam cần phải giảm thiểu
tối đa các chi phí trung gian bằng cách xây dựng đƣợc mối quan hệ tốt với các
hãng sản xuất, nhà cung cấp, đại lý vận tải giao nhận hàng hóa, xây dựng một
101
dây chuyền phân phối cố định và vững chắc từ khâu sản xuất đến khâu nhập
hàng hóa vào kho hàng của cửa hàng.
Bên cạnh giá cả hợp lý, phải chăng, các sản phẩm bày bán phải đƣợc
ghi giá rõ ràng để phù hợp với tâm lý của khách hàng. Cụ thể, tùy theo mức
độ yêu thích và thƣờng xuyên sử dụng của khách hàng mà các cửa hàng tiện
lợi cần ghi giá khác nhau đối với mỗi loại nhãn mác. Tức là đôi khi các cửa
hàng tiện lợi có thể định giá cao hơn đối với một nhãn hiệu hàng hóa đang
đƣợc ƣa chuộng và ngƣợc lại, đối với các nhãn hiệu đã nhàm chán hoặc
không đƣợc khách hàng ƣa chuộng thì có thể ghi giá thấp hơn. Điều này có
thể thu hút đƣợc sự chú ý của khách hàng và giúp đảm bảo nguồn doanh thu.
Hơn thế nữa, các cửa hàng tiện lợi cần chú ý khảo sát việc niêm yết giá
trên các hàng hóa cùng loại, cùng nhãn hiệu ở các cửa hàng tiện lợi khác để có
thể so sánh và có quyết định khôn khéo khi định giá hàng hóa trong cửa hàng.
3.3. Chính sách về xúc tiến bán hàng
Có thể nói chính sách xúc tiến bán hàng là chính sách quan trọng nhất
trong các chính sách marketing mà cửa hàng tiện lợi cần thực hiện để cạnh
tranh đƣợc trong điều kiện hiện nay. Nó tạo ra nét sáng tạo và khác biệt giữa
các chuỗi cửa hàng tiện lợi. Chính sách về xúc tiến bán hàng đã đƣợc gọi là
“nghệ thuật” chứ không chỉ là những kiến thức cơ bản hay một kinh nghiệm
đơn thuần. Vậy “nghệ thuật” đó là gì và các cửa hàng tiện lợi cần phải có
những “nghệ thuật” nào để để có thể thu hút đƣợc khách hàng? Trong thời
gian gần đây, chúng ta đã nghe rất nhiều các từ ngữ nhƣ: “nghệ thuật trƣng
bày hàng hóa”, “nghệ thuật khuyến mãi” hay “nghệ thuật bán hàng”…Sau
đây em xin đƣợc trình bày một số chính sách về xúc tiến bán hàng mà các cửa
hàng tiện lợi tại Việt Nam cần tập trung đƣa ra và thực hiện:
3.3.1. Về hình thức bán hàng
Các cửa hàng tiện lợi cần phải đa dạng hóa các hình thức bán hàng nhƣ
bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua catalog, bán hàng trên truyền hình, bán
102
hàng trực tuyến qua mạng… nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của
khách hàng.
Hai phƣơng thức bán hàng qua truyền hình và qua mạng internet chắc
chắn cần phải có sự trợ giúp của các lĩnh vực khác nhƣ thƣơng mại điện tử
hay truyền hình. Do đó để thực hiện đƣợc hình thức bán hàng hiện đại này,
các doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng tiện lợi trong nƣớc cần phải cố gắng
rất nhiều.
Đối với hiện trạng các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam hiện nay, bán
hàng qua điện thoại và qua catalog là rất khả thi. Các cửa hàng tiện lợi nên
chủ động phân phát các catalog giới thiệu chi tiết các sản phẩm đến các khách
hàng có nhu cầu hay gửi cho những khách hàng thân thiết và ngƣời thân, bạn
bè của họ. Ngƣời tiêu dùng sẽ trở nên chủ động hơn, họ không cần phải đến
xem hàng trực tiếp tại một cửa hàng tiện lợi mà có thể nghiên cứu catalog và
quyết định mua hàng và chỉ cần một cuộc điện thoại đến cửa hàng tiện lợi, họ
sẽ đƣợc đáp ứng nhu cầu mau sắm của mình. Do vậy có thể kết hợp 2 phƣong
thức bán hàng này để đẩy mạnh việc bán hàng. Để làm đƣợc điều này, cửa
hàng tiện lợi phải có một hệ thống điện thoại luôn luôn kết nối đƣợc với khách
hàng và một hệ thống phân phối đơn giản để vận chuyến hàng hóa đến tận nhà
ngƣời mua hàng. Tất nhiên phải chú ý xây dựng hệ thống phân phối hay mạng
lƣới đƣờng dây điện thoại phù hợp với quy mô của cửa hàng tiện lợi.
3.3.2. Về nghệ thuật trưng bày hàng hóa trong cửa hàng
Trƣng Bày Hàng Hoá là việc sắp xếp, trình bày sản phẩm theo những
cách thức có hiệu quả nhất nhằm thuyết phục khách hàng mua sản phẩm đó:
 Thu hút sự chú ý
 Tạo ra sự quan tâm
 Kích thích sự ham muốn
 Thúc đẩy quyết định mua hàng
103
Nhìn chung, trong các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam, hàng hóa đƣợc
trƣng bày khoa học, tiện lợi cho ngƣời tiêu dùng. Tuy nhiên, một số ít cửa
hàng vẫn có tình trạng hàng hóa trƣng bày lộn xộn và chồng chéo lên nhau,
sắp xếp không đồng đều và không ngăn nắp, các mặt hàng này che kín các
mặt hàng khác, biển tên của sản phẩm này lẫn lên của sản phẩm khác; mặt
khác, ngƣời tiêu dùng Việt Nam vẫn có cách tìm hàng hóa mình cần một cách
bừa bãi làm cho hàng hóa bị lộn xộn. Do nhiều cửa hàng diện tích hạn chế
nên các giá hàng phải kê sát nhau, khiến cho lối đi hẹp gây cản trở khách mua
hàng. Do vậy các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam trƣớc tiên cần nắm rõ các
quy tắc trƣng bày hàng hóa cơ bản:
 Đảm bảo các sản phẩm đƣợc chất xếp ngay ngắn hợp lý (không đổ bể).
 Đảm bảo quầy kệ luôn đầy hàng.
 Niêm yết giá cả chính xác.
 Đảm bảo mặt sản phẩm/ logo luôn hƣớng chính diện khách hàng.
 Lắp đặt các vật liệu thông tin sản phẩm/ khuyến mãi.
 Luân chuyển/ xử lý hàng bán chậm một cách nhanh chóng.
 Tuân thủ những hƣớng dẫn về trƣng bày : Vào Trƣớc Xuất Trƣớc, kiểm
tra và chăm sóc quầy kệ hàng ngày.
 Giữ cho sản phẩm sạch sẽ và ngăn nắp.
 Tìm kiếm các ý tƣởng trƣng bày mới.
Hơn thế nữa, các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam nên chú ý đến những
thủ thuật trong trƣng bày hàng hóa. Chẳng hạn, hàng có tỷ suất lợi nhuận cao
đƣợc ƣu tiên xếp ở những vị trí dễ thấy nhất, đƣợc trƣng bày với diện tích lớn;
những hàng hóa có liên quan đến nhau đƣợc xếp gần nhau; hàng khuyến mại
phải thu hút khách hàng bằng những kiểu trƣng bày đập vào mắt; hàng có
trọng lƣợng lớn phải xếp ở bên dƣới để khách hàng dễ lấy; bày hàng với số
lƣợng lớn để tạo cho khách hàng cảm giác là hàng hoá đó đƣợc bán rất chạy…
104
Nói chung, hàng hóa phải đƣợc trƣng bày sao cho dễ nhìn, vừa tầm mắt, rõ
ràng, dễ tìm theo đúng phân loại, phân nhóm hàng hóa sao cho phù hợp với
mọi đối tƣợng. Ví dụ nhƣ hàng hóa phục vụ nhu cầu của đàn ông thì sắp xếp trên
cùng ở giá hàng, còn của trẻ em thì ở dƣới cùng; hay các mặt hàng thƣờng tiêu
dùng xếp ở vị trí vừa phải để mọi đối tƣợng có thể tiếp nhận đƣợc. Ngoài ra, các
siêu thị nên áp dụng cách sắp xếp hàng hóa ăn theo, có nghĩa là xếp các mặt
hàng phụ có liên quan bên cạnh mặt hàng chính, điều này gợi cho khách hàng dễ
nảy sinh nhu cầu phụ thêm khi mua một mặt hàng chính…
3.3.3. Về vấn đề quảng cáo
Trên thế giới, việc quảng cáo các chuỗi cửa hàng tiện lợi trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng đã có từ lâu nhƣng ở Việt Nam, việc này vẫn
chƣa phổ biến. Hầu hết các chuỗi cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam đều không có
bất cứ chƣơng trình quảng cáo chính thức nào mà mới chỉ có các sản phẩm
đƣợc quảng cáo trên các tạp chí hay cẩm nang mua sắm. Việc quảng cáo trên
truyền hình vẫn chƣa đƣợc áp dụng. Trong khi đó, các chuỗi cửa hàng tiện lợi
trên thế giới luôn tung ra các chƣơng trình quảng cáo rầm rộ trên báo, tạp chí,
cẩm nang mua sắm, truyền hình, áp phích… và hiệu quả của quảng cáo đã
đƣợc minh chứng đối với các chuỗi cửa hàng tiện lợi thành công nhƣ 7-
Eleven. Sắp tới, với đà này, nếu các chuỗi cửa hàng tiện lợi nƣớc ngoài nhảy
vào Việt Nam thì nguy cơ mất thị phần đối với các cửa hàng tiện lợi Việt
Nam rất dễ xảy ra.
Do đó, việc cần làm là các doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng tiện lợi
của Việt Nam cần phải có chính sách đầu tƣ vào chiến lƣợc quảng cáo một
cách thực sự nghiêm túc. Quảng cáo sẽ quảng bá hình ảnh của cửa hàng, góp
phần thuyết phục khách hàng đến với cửa hàng. Có nhiều phƣơng thức và
phƣơng tiện quảng cáo: các cửa hàng tiện lợi nhỏ thì có thể phát hành tờ rơi
quảng cáo hay đăng các mẩu quảng cáo trên báo chí, tạp chí thông thƣờng,
hay trên các banner internet; còn các hệ thống cửa hàng tiện lợi lớn có thể
105
quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, phát hành các cẩm nang mua sắm
về chuỗi cửa hàng tiện lợi, trong đó giới thiệu về các hoạt động khuyến mại,
các sản phẩm mới của cửa hàng, tƣ vấn cách chọn hàng… và tặng chúng cho
các khách hàng thƣờng xuyên hoặc trung thành hoặc các tổ chức, đoàn thể,
nơi làm việc của khách hàng mục tiêu.
3.3.4. Về hoạt động khuyến mãi bán hàng
Hầu hết các cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam hiện nay đều không còn lạ
gì đối với hoạt động khuyến mãi và đều đã và đang tung ra các chiêu bài
khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Ngƣời viết không có ý kiến gì về hoạt
động khuyến mãi bán hàng tại các cửa hàng tiện lợi của Việt Nam vì họ đã
làm khá tốt các hoạt động này và đem lại hiệu qủa không nhỏ. Việc họ cần
chú ý là luôn đƣa ra các hình thức khuyến mãi phù hợp với từng thời điểm,
từng sự kiện để có thể đạt hiệu quả cao nhất và chú ý thông tin đầy đủ, nhanh
chóng đến khách hàng.
3.4. Chính sách về chăm sóc khách hàng
Đây thực chất là một phần trong chính sách xúc tiến bán hàng nhƣng
tôi muốn tách riêng ra để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện chính
sách này.
Kinh nghiệm kinh doanh cửa hàng tiện lợi trên thế giới cũng nhƣ các
tập đoàn bán lẻ phát đạt trên thế giới đã cho thấy muốn kinh doanh mô hình
cửa hàng tiện lợi đạt hiệu quả cần phải coi khách hàng là mục tiêu hoạt động
lớn nhất mà các cửa hàng tiện lợi phải hƣớng đến, phải coi khách hàng là số
một, luôn tìm mọi cách để phục vụ lợi ích của khách hàng. Vậy nên các cửa
hàng tiện lợi cần đƣa ra chính sách chăm sóc khách hàng thật chi tiết và cụ
thể, có thể bao gồm các vấn đề sau:
Tăng cƣờng chất lƣợng phục vụ và hỗ trợ khách hàng khi đến mua sắm
ở cửa hàng tiện lợi nhƣ giúp đổi tiền, rút tiền ở thẻ, thu hộ séc cho khách
hàng, gói quà miễn phí cho khách hàng, khách hàng đƣợc gửi xe miễn phí, tƣ
106
vấn miễn phí các thắc mắc của khách hàng, hàng mua rồi có thể đem đổi hoặc
trả lại nếu chất lƣợng không đảm bảo; ngoài ra các hệ thống cửa hàng tiện lợi
cần mở một trung tâm chăm sóc khách hàng có trang bị hệ thống điện thoại để
có thể giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, trung tâm này có thể là nơi xử
lý mọi yêu cầu của khách hàng về các chế độ ƣu đãi mà khách hàng đƣợc hƣởng
do cửa hàng đƣa ra, hoặc trung tâm này có thể kết hợp với việc bán hàng qua
điện thoại. Việc đẩy mạnh chất lƣợng phục vụ khách hàng nhƣ thế này hoàn toàn
có thể thực hiện đƣợc đối với các chuỗi cửa hàng tiện lợi Việt Nam.
Bên cạnh đó, các cửa hàng tiện lợi Việt Nam nên có các biện pháp để
gần gũi với khách hàng hơn nữa. Ở Việt Nam, hầu nhƣ các cửa hàng tiện lợi
chƣa chú ý đến việc thể hiện mối liên hệ với khách hàng, tìm hiểu khách hàng
hay kết thân với khách hàng; điều này làm cho ngƣời tiêu dùng không hề có
ấn tƣợng sâu sắc về cửa hàng tiện lợi mà họ đến chỉ vì tình cờ hay nhân tiện
và lần sau họ sẽ tình cờ hoặc nhân tiện ghé vào các cửa hàng tiện lợi khác.
Theo em, để giữ chân khách hàng, các cửa hàng tiện lợi Việt Nam cần tạo ấn
tƣợng, làm cho khách hàng nhớ đến hình ảnh của mình bằng cách thể hiện sự
quan tâm, thân thiện và tỏ ra mình rất cần khách hàng. Tác giả bài viết đề xuất
một số biện pháp nhƣ lập câu lạc bộ khách hàng vip gồm những khách hàng
có tổng giá trị mua hàng đạt một con số nào đó, những khách hàng vip này sẽ
đƣợc cấp thẻ vip và có những ƣu đãi hấp dẫn mà các khách hàng bình thƣờng
không có đƣợc; thƣờng xuyên tổ chức các buổi thảo luận hay tƣ vấn miễn phí
các kiến thức liên quan đến gia đình và phụ nữ; tặng quà miễn phí cho khách
hàng vip trong các ngày lễ tết…
Tất nhiên, để làm đƣợc những điều trên, các doanh nghiệp phải bỏ ra
một kinh phí lớn nhƣng cần xác định đây là khoản đầu tƣ cần thiết và quan
trọng. Vì thế cho nên các doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng tiện lợi nên có
kế hoạch chi tiêu đƣợc tính toán hợp lý và đƣa chi phí chăm sóc khách hàng
là một khoản mục quan trọng trong chi phí kinh doanh của cửa hàng.
107
4. Các giải pháp về quản trị và phát triển nguồn nhân lực
Đây chính là yếu tố quyết định sự phát triển của mô hình cửa hàng tiện
lợi vì cũng giống nhƣ các ngành, lĩnh vực khác, mô hình cửa hàng tiện lợi
muốn hoạt động tốt thì cần phải chú ý đến nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực là
nguồn lực quan trọng nhất cho mọi hoạt động vì đây chính là chủ thể trực tiếp
hay gián tiếp điều khiển và thực hiện mọi hoạt động đó. Vì vậy các doanh
nghiệp kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam cần phải có các
chính sách về quản trị và phát triển nguồn nhân lực.
Các doanh nghiệp kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi cần xây dựng
cho mình các chƣơng trình tuyển chọn, huấn luyện, nâng cao kỹ năng và tinh
thần làm việc cho nhân viên. Công tác huấn luyện nhân viên cần phải do cán
bộ có chuyên môn và kinh nghiệm đảm nhiệm, mời các chuyên gia giảng dạy
nhƣ một khóa đào tạo.
Bên cạnh đó, cần tạo bầu không khí thoải mái nhƣng nghiêm túc trong
giờ làm việc, tạo tâm lý yên tâm cho ngƣời lao động, giảm các áp lực không
cần thiết và chú ý đến chế độ lao động. Ví dụ nhƣ trong các buổi họp với
nhân viên, có thể tạo ra một bầu không khí thật vui vẻ, cởi mở và luôn nêu
cao các khẩu hiệu, phƣơng châm của cửa hàng. Các nhà quản lý hay giám đốc
cần phải gần gũi với đội ngũ nhân viên, thƣờng xuyên tỏ ra quan tâm đến họ,
sao cho để họ hoàn toàn tin tƣởng và cảm thấy hài lòng để đạt hiệu quả làm
việc cao nhất. Các doanh nghiệp kinh doanh mô hình cửa hàng tiện lợi cũng
cần chú ý đến việc tuyển chọn cán bộ và chuyên viên có trình độ, có kinh
nghiệm và đƣợc đào tạo bài bản về chuên môn.
Nhân viên trong cửa hàng cần nhiều nghiệp vụ khác nhau nên cần xây
dựng tiêu chuẩn cho từng loại nhân viên theo từng loại vị trí công tác; từ đó
giúp cho công tác tuyển dụng, đào tạo và quản lý diễn ra thuận lợi. Đây là vấn
đề tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh của mô hình cửa hàng tiện lợi
bởi bán hàng trong cửa hàng tiện lợi khác hẳn với bán hàng theo các hình
108
thức truyền thống, phải chuyên nghiệp, hiện đại và phải đƣợc coi là một
ngành nghề cơ bản và đƣợc đào tạo phổ biến trong các nhà trƣờng hay các
trung tâm đào tạo nghiệp vụ.
Nhƣ vậy qua chƣơng 3 tác giả bài viết đã nêu đƣợc những giải pháp
cần thiết và cấp bách để hoàn thiện mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam,
phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nƣớc ta hiện nay. Do đó, hoàn thiện
mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam hiện nay đồng nghĩa với việc khắc
phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của hệ thống cửa hàng
tiện lợi hiện nay, góp phần phát triển ngành kinh doanh bán lẻ nƣớc ta trong
tiến trình hội nhập với thế giới.
109
KẾT LUẬN
Cửa hàng tiện lợi là một mô hình kinh doanh thƣơng mại văn minh,
hiện đại đã hình thành và phát triển ở Việt Nam trong hơn 8 năm trở lại đây.
Sự ra đời và ngày càng phát triển của hệ thống cửa hàng tiện lợi đã góp phần
làm thay đổi diện mạo ngành thƣơng mại bán lẻ của đất nƣớc; đồng thời góp
phần vào việc phát triển nền kinh tế xã hội của đất nƣớc theo hƣớng văn
minh, hiện đại.
Hệ thống cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam hiện nay tuy còn có nhiều
điểm hạn chế và gặp rất nhiều khó khăn nhƣng trong tƣơng lai một dấu hiệu
khả quan và tốt đẹp đang đón chờ, bởi những lợi thế và ƣu điểm của nó. Hoàn
thiện mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam đồng nghĩa với việc góp phần
tạo ra đời sống kinh tế ấm no cho ngƣời dân đồng thời nâng cao đời sống văn
hóa – xã hội cho họ; đó cũng là mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc cùng toàn dân
Việt Nam đang hƣớng đến.
Bài viết của em đã đem đến một cái nhìn khái quát về thực trạng mô
hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam, đánh giá những thành tựu đạt đƣợc,
những khó khăn, hạn chế; đồng thời thông qua những hiểu biết về mô hình
cửa hàng tiện lợi trên thế giới, của một số nƣớc và tập đoàn kinh doanh mô
hình cửa hàng tiện lợi lớn trên thế giới, em đã đƣa ra các giải pháp mà em cho
rằng cần thiết để hoàn thiện mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam hiện nay.
Những giải pháp mà em đƣa ra dựa trên cơ sở tổng hợp các định hƣớng phát
triển của nhà nƣớc, phân tích các bộ chuyên ngành, ý kiến của các nhà phân
tích, nghiên cứu thị trƣờng, kinh tế, ý kiến của các nhà báo, doanh nhân, …và
ý kiến của riêng cá nhân em.
Trong khuôn khổ một bài luận văn, em không thể đƣa vào tất cả các
nội dung liên quan đến đề tài đƣợc mà em chỉ đƣa ra những vấn đề chung
nhất, quan trọng nhất, cần thiết nhất theo quan điểm và suy nghĩ của em mà
110
thôi. Do kiến thức và tầm hiểu biết hạn hẹp trong khi đề tài của bài luận văn
khá rộng, nên bài viết của em chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
khuyết điểm. Vì vậy, em mong muốn nhận đƣợc những ý kiến đóng góp chân
thành để em có thêm kinh nghiệm cho những lần viết về sau.
Hà Nội ngày 07 tháng 05 năm 2009
Sinh Viên
Nguyễn Kim Dung
i
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 01: BẢNG ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG
Xin chào quý khách. Xin tự giới thiệu tôi là Nguyễn Kim Dung, sinh viên lớp Anh 11, K44C trƣờng
Đại học Ngoại Thƣơng. Để thực hiện khóa luận nghiên cứu về mô hình cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam
hiện nay, tôi có làm bản điều tra thị trƣờng về đánh giá của khách hàng về chất lƣợng hàng hóa và dịch
vụ trong cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam hiện nay. Bảng câu hỏi này chỉ dành cho các khách hàng đã
từng ghé thăm cửa hàng tiện lợi. Rất mong nhận đƣợc sự cộng tác của quý khách.
TỐT KHÁ
TRUNG
BÌNH
Theo bạn chủng loại hàng hóa trong cửa hàng tiện lợi có phong
phú và đáp ứng đƣợc nhu cầu của bạn hay không?
Bạn đánh giá nhƣ thế nào về chất lƣợng hàng hóa trong cửa hàng
tiện lợi?
Giá cả hàng hóa trong cửa hàng tiện lợi có làm bạn thỏa mãn
không?
Cách trƣng bày hàng hóa trong cửa hàng tiện lợi có thuận tiện cho
việc mua hàng của bạn không?
Bạn có bị hấp dẫn bởi các chƣơng trình khuyến mãi trong cửa
hàng tiện lợi không?
Bạn có thƣờng xuyên tiếp cận với những quảng cáo về cửa hàng
tiện lợi không?
Bạn đánh giá nhƣ thế nào về dịch vụ trông giữ xe cho khách hàng
của các cửa hàng tiện lợi?
Bạn đánh giá nhƣ thế nào về dịch vụ trông giữ đồ cho khách hàng
khi vào mua hàng trong cửa hàng tiện lợi?
Bạn đánh giá nhƣ thế nào về dịch vụ bán hàng từ xa và giao hàng
tận nhà của các cửa hàng tiện lợi?
Bạn đánh giá nhƣ thế nào về dịch vụ thanh toán hóa đơn tiện lợi
trong các cửa hàng tiện lợi?
CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ KHÁCH!
ii
PHỤ LỤC 02: BẢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỊ TRƯỜNG
Đánh giá của khách hàng về hàng hóa và dịch vụ trong cửa hàng tiện lợi tại
Việt Nam hiện nay
Quy mô nghiên cứu: 100 mẫu
Đơn vị tính: phần trăm (%)
TỐT KHÁ
TRUNG
BÌNH
Sự phong phú của chủng loại hàng hóa trong cửa
hàng tiện lợi.
20 60 10
Chất lƣợng hàng hóa trong cửa hàng tiện lợi.
90 7 3
Giá cả hàng hóa trong cửa hàng tiện lợi.
1 80 19
Sự thuận tiện của việc trƣng bày hàng hóa trong cửa
hàng tiện lợi.
95 5 0
Sự hấp dẫn của các chƣơng trình khuyến mãi trong
cửa hàng tiện lợi.
73
5 12
Tính phổ biến của những quảng cáo về cửa hàng tiện
lợi.
5 16 79
Dịch vụ trông giữ xe cho khách hàng của các cửa
hàng tiện lợi.
99 1 0
Dịch vụ trông giữ đồ cho khách hàng khi vào mua
hàng trong cửa hàng tiện lợi.
64 26 10
Dịch vụ bán hàng từ xa và giao hàng tận nhà của các
cửa hàng tiện lợi.
13 25 62
Dịch vụ thanh toán hóa đơn tiện lợi trong các cửa
hàng tiện lợi.
82 12 6
iii
PHỤ LỤC 03: DANH SÁCH CÁC THƯƠNG HIỆU CỬA HÀNG TIỆN LỢI TRÊN
THẾ GIỚI
1. Bắc Mỹ
* 1st Stop tại các cây xăng Phillips 66
* 7-Eleven
* Ampm tại các cây xăng ARCO
* Albertson’s Express (cây xăng kiêm cửa hàng tiện lợi)
* Allsup’s
* AmeriStop Food Mart
* A-Plus tại các cây xăng Sunoco
* Bill’s Superette
* BreakTime tại các cây xăng Conoco trƣớc đây
* Cenex/NuWay
* Circle K
* CoGo’s
* Convenient Food Marts
* Corner Store tại các cây xăng Valero and Diamond Shamrock
* CVS/Pharmacy
* Express Mart
* Exxon
* Express Lane
* ExtraMile tại các cây xăng Chevron
* E-Z Mart
* Farm Stores
* Fas Mart
* Flying J
* Fastrac Markets
* Food Mart tại các cây xăng Shell and Texaco
* Friendly Neighbor Convenience Store
iv
* GetGo, một mảng kinh doanh của Giant Eagle
* Git n Go
* Go-Mart, chuỗi cửa hàng tiện lợi có mặt ở các bang West Virginia, Virginia,
Kentucky and Ohio của Hoa Kỳ.
* Go-At-C Mart
* Golden Gallon
* Han-dee Hugo’s
* Holiday Stationstores
* Love’s Travel Stops & Country Stores
* La Express-louisiana
* Loaf ‘N Jug, một mảng kinh doanh của Kroger
* Marisol’s Convenience Store
* Pilot Corporation
* QuickChek
* QuikStop, một mảng kinh doanh của Kroger
* QuikTrip
* RaceTrac
* RaceWay
* Road Runner
* Royal Farms
* Sheetz
* Shore Stop
* Stripes Convenience Stores
* Stop’n’Go
* Store 24
* Stuckey’s
* Speedway SuperAmerica
* Sugarcreek, thuộc sở hữu của Wilson Farms
* Tedeschi Food Shops
v
* Texas Star Investments, Inc.
* TownPump Food Stores
* Uni-Mart
* Wawa Food Markets
* White Hen Pantry
* Wilson Farms
2. Châu Âu
* 7-Eleven
* Albert Heijn To Go Tại Hà Lan, thuộc sở hữu của Stationsfoodstore
* Bestway
* Centra Tại Ai-len và Bắc Ai-len
* Co-op tại Vƣơng quốc Anh
* Deli de Luca Tại Na Uy
* Happy Shopper Tại Vƣơng quốc Anh, thuộc sở hữu của Booker Cash & Carry
which
* R-kioski tại Phần Lan
* Londis, Morrisons, Budgens, Co-Op/Alldays Tại Vƣơng quốc Anh và Ai-len
* Martin McColl tại Vƣơng quốc Anh
* Mills tại Vƣơng quốc Anh
* Morning, Noon and Night tại Xcốtlen
* Narvesen tại Na Uy, Latvia
* Opencor tại Tây Ban Nha
* Petro-Deli
* Pressbyrån tại Thụy Điển
* Sainsbury’s Local bao gồm cả Sainsbury’s tại Jacksons và Sainsbury’s tại Bells,
Vƣơng quốc Anh
* SPAR (EuroSpar, SuperSpar), chuỗi cửa hàng tiện lợi lớn có mặt ở khắp châu Âu
* Tesco Express tại Vƣơng quốc Anh
* Mace express tại Vƣơng quốc Anh, chuỗi cửa hàng tiện lợi của Palmer & Harvey
vi
* Wizzl of Servex tại các nhà ga nhỏ ở Hà Lan, có bán vé tàu
3. Châu Phi và Trung Đông
* Emarat tại Các tiểu Vƣơng quốc Ả rập thống nhất
* Emarat Misr tại Ai Cập
4. Đông Á
* 7-Eleven tại rất nhiều các quốc gia Đông Á, ra đời tại Hoa Kỳ, hiện nay thuộc sở
hữu của một công ty Nhật Bản.
* Circle K tại Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, trụ sở chính tại Ca Na Đa
* FamilyMart tại Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài Loan,Trung Quốc và một cửa
hàng tại Bắc Triều Tiên.
* Lawson tại Nhật Bản, Trung Quốc
* Ministop tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Phi-lip-pin
* SPAR (HOT SPAR) tại Nhật Bản, Trung Quốc, một cửa hàng ở Ấn Độ, trụ sở
chính tại Hà Lan
vii
PHỤ LỤC 04: HÌNH ẢNH MỘT SỐ CỬA HÀNG TIỆN LỢI TRÊN THẾ GIỚI VÀ
TẠI VIỆT NAM
1. Mô hình một cửa hàng tiện lợi chuẩn
2. Hình ảnh một số cửa hàng tiện lợi trên thế giới
FamilyMart tại Kaesong, Triều Tiên
viii
Lawson tại Moriguchi, Osaka, Nhật Bản
7-Eleven
ix
Circle K
3. Hình ảnh một số cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam
G7 Mart
x
Citimart B & B
Day & Night
xi
PHỤ LỤC 05: BẢNG SO SÁNH CÁC LOẠI CỬA HÀNG TIỆN LỢI
Loại cửa
hàng tiện
lợi
Diện tích
(mét
vuông)
và nơi
đậu xe
của khách
hàng
Mặt hàng chủ
yếu
Khách
hàng
thƣờng
xuyên
Chủ sở
hữu
Thời
gian mở
cửa
7) Ki ốt
tiện lợi
(Kiosk)
dƣới 75;
Thƣờng
đỗ ngay
cạnh cột
bơm xăng
dầu.
chủ yếu bán
xăng dầu; một
số mặt hàng
thiết yếu: thuốc
lá, đồ uống, đồ
ăn nhẹ và bánh
kẹo…; không
bán tạp phẩm.
chủ yếu
là cƣ dân
ngắn
ngày và
dân bản
xứ dừng
lại mua
xăng dầu.
công ty
xăng dầu
hoặc nhà
kinh
doanh
xăng dầu.
rất khác
nhau,
tùy
thuộc
vào vị
trí của ki
ốt và ý
muốn
của chủ
sở hữu.
8) Cửa
hàng
tiện lợi
mini
(Mini C-
Store)
75 – 111
thƣờng đỗ
ngay cạnh
cột bơm
xăng dầu,
một số ít
có bãi đậu
xe nhỏ.
chủ yếu bán
xăng dầu, tuy
nhiên nếu ở khu
vực thành thị
thì có thể không
bán xăng dầu.
Doanh số bán
hàng (ngoài
xăng dầu) là
phần đóng góp
quan trọng vào
doanh thu và lợi
nhuận. Tạp
phẩm có bán
nhƣng không
nhiều, dịch vụ
ăn uống chủ
yếu là bánh
sandwich chế
biến sẵn.
Khách
hàng đến
đây chủ
yếu để
mua xăng
dầu.
thƣờng
thuộc sở
hữu của
các công
ty xăng
dầu.
thƣờng
mở cửa
từ 18
đến 24
giờ một
ngày.
9) Cửa
hàng
tiện lợi
140 – 186 Cả doanh thu từ
bán xăng dầu
và từ việc bán
chủ yếu
là khách
mua xăng
thƣờng
liên kết
với các
mở cửa
khuya
hoặc
xii
hữu hạn
(Limited
Selection
C-
Store)
hàng hóa (ngoài
xăng dầu) đều là
những nhân tố
quan trọng. Bán
nhiều hàng hóa
thiết yếu hơn
CHTL mini, bao
gồm cả thực
phẩm, tạp phẩm,
đồ ăn nhanh;
song hạn chế
hơn cửa hàng
tiện lợi truyền
thống. Cũng bán
các đồ ăn nhƣ
xúc xích kẹp,
bánh ngô, bỏng
ngô, vân vân.
dầu
nhƣng
những
khách
hàng
truyền
thống
cũng rất
quan
trọng.
công ty
xăng dầu

thƣờng
đƣợc cải
tạo từ
một trạm
xăng hai
gian ở
ven
đƣờng
(two-bay
service
station).
suốt 24
giờ.
10) Cửa
hàng
tiện lợi
truyền
thống
(Traditio
-nal C-
Store)
223 – 232
Đa số có 6
đến 12
chỗ đỗ xe
hoặc có vị
trí rất
thuận tiện
để khách
hàng có
thể ghé
vào.
bán rất nhiều
mặt hàng thiết
yếu, bao gồm:
bơ sữa, bánh
mỳ, đồ ăn nhẹ,
đồ uống, thuốc
lá, tạp phẩm,
các sản phẩm
chăm sóc sức
khỏe và sắc
đẹp, bánh kẹo;
ngoài ra có thể
có thực phẩm
chế biến sẵn,
thịt tƣơi hoặc
thịt đông lạnh,
xăng dầu, và rất
nhiều sản phẩm
và dịch vụ đa
dạng khác.
Khách
hàng
truyền
thống là
những
ngƣời dân
có nhu
cầu mua
những
hàng hóa
thiết yếu
một cách
nhanh
chóng
tiện lợi
hoặc mua
vào lúc
đêm
khuya,
khi các
mô hình
bán lẻ
khác đã
đóng cửa.
Phần lớn
thuộc về
các chuỗi
cửa hàng
tiện lợi,
song các
công ty
xăng dầu
cũng xây
dựng
hoặc mua
lại những
cửa hàng
loại này
để kinh
doanh.
Đa số
mở cửa
24 giờ
một
ngày.
11) Cửa
hàng
260 – 335
khu vực
cung cấp các
hàng hóa và
không
chỉ các
thuộc về
các chuỗi
Thời
gian mở
xiii
tiện lợi
mở rộng
(Expand
-ed C-
Store)
đậu xe
tƣơng đối
rộng với
khoảng 10
đến 20
khoang để
xe.
dịch vụ thiết
yếu giống nhƣ
cửa hàng tiện
lợi truyền
thống. Mở rộng
không gian cho
các giá trƣng
bày hàng tạp
phẩm hoặc có
gian kinh doanh
và phục vụ đồ
ăn nhanh với
ghế ngồi.
khách
hàng
truyền
thống,
mà còn
còn có
nhiều gia
đình, phụ
nữ và
ngƣời già
hoặc
ngƣời đã
về hƣu.
cửa hàng
tiện lợi
cửa dài
hơn các
mô hình
bán lẻ
khác
12) Đại
cửa
hàng
tiện lợi
(Hyper
C-Store)
370 – 465
; chỗ đậu
xe là một
vấn đề rất
đƣợc coi
trọng
hàng loạt các
sản phẩm và
dịch vụ trong
các gian hàng
riêng biệt thay
vì trƣng bày
trong các kệ
nhƣ truyền
thống. trong đó
có thể có một
tiệm bánh mỳ,
một khu vực
nhà hàng, hay
một hiệu thuốc.
Rất nhiều cửa
hàng tiện lợi
loại này kiêm
thêm cả việc
kinh doanh
xăng dầu.
bao gồm
các gia
đình,
những
công dân
lớn tuổi
cũng nhƣ
các
khách
hàng
truyền
thống của
một cửa
hàng tiện
lợi.
thuộc về
các chuỗi
cửa hàng
tiện lợi
Thời
gian mở
cửa
cũng
đƣợc
kéo dài
hơn so
với các
mô hình
bán lẻ
khác.
(Nguồn: Tác giả khóa luận tự tổng hợp)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công thƣơng (2008), Đề án phát triển thương mại trong nước đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
2. Bộ Công Thƣơng (2008), Đề án giải pháp đẩy mạnh phát triển và tăng
cường quản lý nhà nước đối với các hệ thống phân phối trên thị trường
bán lẻ nước ta hiện nay và những năm tiếp theo.
3. Bộ Kế hoạch đầu tƣ, Tổng cục thống kê, Hệ thống tài khoản Quốc gia.
4. David J.Luck/ Ronal S.Rubin, PTS. Phan Văn Thắng, Nguyễn Văn
Hiến lƣợc dịch, Nghiên cứu Marketing, NXB Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2004), Văn kiện hội nghị lần thứ chín Ban
chấp hành Trung Ương khóa IX, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Nhƣ Liêm (1997), Marketing căn bản, NXB Giáo Dục, Hà
Nội.
7. Lƣu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh dịch vụ, NXB
Thống Kê.
8. J. Girard, Phan Quang Định, Nguyễn Văn Phúc biên dịch (1996), Nghệ
thuật bán hàng, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
9. Xavier Lueron, Philop Kotler (1994), Marketing thực hành, NXB
Thống Kê, Hà Nội.
10. Sở Công thƣơng tỉnh Nghệ An, Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức
quản lý, khai thác, kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
11. Sở Công thƣơng tỉnh An Giang (2008), Quy hoạch phát triển mạng
lưới Chợ, Siêu thị, Trung tâm thương mại tỉnh An Giang đến năm 2020.
12. Tập thể giáo viên trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng (2000), Giáo trình
Marketing lý thuyết, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
13. Adriaan Rou Thurik (1984), Quantitative analysis of retail
productivity, NXB Meinema, Delft.
14. Philip kotler (1961), Fundamental marketing.
15. Michael Levy, Barton A. Weitz (1998), Retailing management, NXB
McGraw – Hill, Boston.
16. Michael Levy, Barton A. Weitz (1996), Essentials of retailing, Irwin,
1996.
17. Melvin Morgenstein & Harriet Strongin (1987), Modern Retailing –
Management Principles and Practices, NXB Prentice-Hall, INC. New
Jersey.
18. Marc Benoun (1997), Marketing spécialsé.
19. , Báo Sài Gòn tiếp thị online.
20. , Hiệp hội cửa hàng tiện lợi Hoa Kỳ.
21. Tập đoàn Masan.
22. Tổng công ty Thƣơng mại Hà Nội.
23. Từ điển trực
tuyến Oxford Advanced’s Learner Dictionary.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4611_3724.pdf