CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP – CÔNG TY LUẬT DAZPRO

Điều 73. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên

1. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ
sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.

Điều 47. Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

a) Thành viên có thể là
tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;

b) Thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm
vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của
Luật này;

c) Phần vốn góp của
thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53 và 54 của
Luật này.

2. Công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần.

Điều 110. Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là
doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối
đa;

c) Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự
do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có
quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Điều 172. Công ty hợp
danh

1. Công ty hợp danh là
doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02
thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công
ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh
phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty;

c) Thành viên góp vốn
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty.

2. Công ty hợp danh có
tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty hợp danh
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Điều 183. Doanh nghiệp
tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân
là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.

2. Doanh nghiệp tư nhân
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

3. Mỗi cá nhân chỉ được
quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được
đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

4. Doanh nghiệp tư nhân
không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.