Bài toán quản lý siêu thị – Đại Học Kinh Doanh & Công Nghệ Hà Nội

1. Bài toán quản lý siêu thị

Siêu thị thường xuyên nhận hàng từ một số công ty và bán lại cho khách hàng. Hàng hóa được nhập và xuất trực tiếp từ kho (để vấn đề đơn giản chỉ có một thủ kho kiêm người giao hàng). Siêu thị có thể xây dựng cơ sở dữ liệu BAN_HANG (bán hàng) bao gồm các bảng sau:

– Table MAT_HANG (item – quản lý item).

– Bảng KHACH_HANG (khách hàng-quản lý khách hàng).

Bài toán quản lý siêu thị (ảnh 2)

– Bảng CONG_TI (công ty-quản lý các công ty cung cấp hàng hóa).

Bài toán quản lý siêu thị (ảnh 3)

– Bảng PHIEU_NHAP (hóa đơn – quản lý phiếu nhập).

– Bảng PHIEU_XUAT (nhận – quản lý phiếu xuất kho).

Bài toán quản lý siêu thị (ảnh 5)

Các đối tượng sử dụng chương trình quản lý cơ sở dữ liệu BAN_HANG là:

– Khách hàng.

– Thủ kho (kiêm người giao hàng).

– Kế toán viên.

– Quản lý cửa hàng.

* Yêu cầu của chương trình chức năng cho các đối tượng sau:

– Khách hàng biết tên, số lượng mặt hàng trong cửa hàng, một số thông tin cần thiết về mặt hàng.

– Thủ kho kiêm người giao hàng biết được tình trạng xuất nhập hàng hóa, tồn kho.

– Kế toán nắm được tình hình thu chi.

– Giám đốc siêu thị nắm rõ về tình hình nhập / xuất của từng mặt hàng, tình hình lãi / lỗ của từng mặt hàng.

Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu bài toán quản lý nhé!

Bài toán quản lý siêu thị (ảnh 6)

1. Vấn đề quản lý

– Công việc quản lý rất phổ biến và mọi tổ chức đều có nhu cầu quản lý: công ty, khách sạn, bệnh viện, cửa hàng,…

Ví dụ: Quản lý học sinh của trường

+ Thông tin về các học sinh trong lớp được tập hợp thành một bản ghi lớp, nó giống như một bảng mà mỗi cột tương ứng với một mục thông tin, mỗi hàng chứa một tập thông tin về một học sinh.

+ Hồ sơ quản lý học sinh của trường là tập hợp các hồ sơ của lớp.

+ Việc bổ sung, sửa chữa, xóa hồ sơ được gọi là cập nhật hồ sơ.

+ Việc lập hồ sơ không chỉ để lưu trữ mà chủ yếu là khai thác phục vụ yêu cầu quản lý nhà trường: tra cứu, sắp xếp, phân loại, thống kê, tổng hợp, …

2. Các công việc thường gặp khi xử lý thông tin của một tổ chức

một. Tạo hồ sơ

Khi tạo hồ sơ, bạn cần thực hiện các tác vụ sau:

– Xác định đối tượng quản lý

Ví dụ: Trong bài toán quản lý học sinh trong nhà trường, đối tượng cần quản lý là học sinh.

– Xác định cấu trúc hồ sơ

Ví dụ: Hồ sơ của mỗi học sinh là một hàng có nhiều cột (thuộc tính).

– Thu thập và tập hợp hồ sơ các thông tin cần thiết cho hồ sơ từ nhiều nguồn khác nhau và lưu trữ chúng theo cấu trúc đã xác định.

Ví dụ: hồ sơ lớp dưới, điểm thi học kỳ, v.v.

b. Cập nhật hồ sơ

– Chỉnh sửa hồ sơ: thay đổi một số thông tin không còn đúng.

– Thêm hồ sơ: thêm hồ sơ cho một cá nhân mới gia nhập tổ chức.

– Xóa hồ sơ: xóa hồ sơ của cá nhân mà tổ chức không quản lý

c. Khai thác tệp

– Bao gồm các nhiệm vụ sau:

+ Sắp xếp hồ sơ theo một tiêu thức nhất định phù hợp với yêu cầu.

Tìm kiếm là việc tìm kiếm thông tin có sẵn thỏa mãn các điều kiện nhất định.

+ Thống kê cách khai thác các bản ghi dựa trên tính toán để đưa ra các thông tin đặc trưng.

+ Lập báo cáo là sử dụng kết quả tìm kiếm, thống kê, sắp xếp hồ sơ theo một yêu cầu nhất định.

3. Hệ thống cơ sở dữ liệu

một. Khái niệm cơ sở dữ liệu và hệ quản trị cơ sở dữ liệu

– Khái niệm cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là tập hợp các dữ liệu liên quan, chứa đựng thông tin của một tổ chức (như trường học, ngân hàng, công ty, nhà máy,…), được lưu trữ trên các thiết bị nhớ nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin của nhiều người sử dụng đối với các mục đích khác nhau.

– Khái niệm về Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: Phần mềm cung cấp môi trường thuận tiện và hiệu quả để tạo, lưu trữ và khai thác thông tin của cơ sở dữ liệu được gọi là hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System).

– Thuật ngữ “hệ thống cơ sở dữ liệu” dùng để chỉ cơ sở dữ liệu với hệ quản trị cơ sở dữ liệu quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu đó.

– Để lưu trữ và khai thác thông tin bằng máy tính cần có:

b. Yêu cầu cơ bản của hệ thống cơ sở dữ liệu

Cấu trúc: Thông tin trong cơ sở dữ liệu được lưu trữ trong một cấu trúc xác định

Tính toàn vẹn: Các giá trị dữ liệu được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu phải thỏa mãn một số ràng buộc tùy thuộc vào các hoạt động của tổ chức mà cơ sở dữ liệu phản ánh.

Ví dụ: Để đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu trên cột điểm, để điểm được nhập trên thang điểm 10, các điểm của khóa học phải đặt ràng buộc giá trị đầu vào:> = 0 và

– Tính nhất quán: Sau các thao tác cập nhật dữ liệu và kể cả khi có sự cố (phần cứng hoặc phần mềm) trong quá trình cập nhật thì dữ liệu trong cơ sở dữ liệu phải chính xác.

– Bảo mật và bí mật thông tin: Cơ sở dữ liệu cần được bảo vệ an toàn, phải ngăn chặn các truy cập trái phép và phải có khả năng khôi phục cơ sở dữ liệu khi có sự cố về phần cứng hoặc phần mềm. Mỗi nhóm người sử dụng cơ sở dữ liệu có quyền và mục đích sử dụng khác nhau. Cần có các nguyên tắc và cơ chế bảo mật khi trao quyền truy cập dữ liệu cho người dùng

Ví dụ: Sinh viên có thể lên mạng để xem điểm của mình trong cơ sở dữ liệu của trường, hệ thống sẽ chặn nếu sinh viên cố tình muốn sửa điểm. Hoặc khi mất điện đột ngột, máy tính, phần mềm bị hư hỏng thì hệ thống phải khôi phục lại cơ sở dữ liệu

Ví dụ về bảo mật: Hệ thống phải ngăn chặn mọi truy cập trái phép vào cơ sở dữ liệu

Tính độc lập: Vì một cơ sở dữ liệu phải phục vụ nhiều mục đích khác nhau nên dữ liệu phải độc lập với các ứng dụng, không phụ thuộc vào bài toán cụ thể và dữ liệu cũng phải độc lập với phương tiện lưu trữ. và xử lý

– Tính không dư thừa: Trong cơ sở dữ liệu thường không lưu trữ dữ liệu trùng lặp, thông tin có thể dễ dàng suy ra hoặc tính toán từ dữ liệu đã có.

Ví dụ, nếu cơ sở dữ liệu đã có cột ngày sinh thì không cần cột tuổi. Vì năm sau tuổi sẽ khác, trong khi giá trị của tuổi không được tự động cập nhật nên nếu không sửa số tuổi cho phù hợp sẽ dẫn đến tuổi và năm sinh thiếu thống nhất.

c. Một số ứng dụng sử dụng cơ sở dữ liệu

– Cơ sở giáo dục: Quản lý thông tin học sinh, môn học, kết quả, …

– Cơ sở kinh doanh: Quản lý mua bán, thông tin khách hàng, sản phẩm,…

– Cơ sở sản xuất: Quản lý dây chuyền thiết bị, giám sát sản xuất,…

Định chế tài chính: Quản lý tài chính, lưu thông tin về cổ phiếu, tình hình kinh doanh, …

Ngân hàng cần quản lý tài khoản, giao dịch, v.v.

– Các hãng hàng không cần quản lý chuyến bay, đăng ký lịch bay,…

4. Các bước xây dựng cơ sở dữ liệu

Có 3 bước để xây dựng cơ sở dữ liệu:

– Bước 1. Khảo sát

+ Tìm hiểu các yêu cầu của quản lý

+ Xác định dữ liệu để lưu trữ, phân tích mối quan hệ dữ liệu

+ Phân tích các chức năng cần thiết của hệ thống khai thác để đáp ứng các yêu cầu đạt được

+ Xác định các khả năng phần cứng và phần mềm có thể được khai thác và sử dụng

– Bước 2. Thiết kế

Thiết kế cơ sở dữ liệu.

+ Lựa chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu để triển khai.

+ Xây dựng chương trình ứng dụng hệ thống.

– Bước 3. Kiểm tra

+ Nhập dữ liệu cho cơ sở dữ liệu

+ Chạy thử. Nếu hệ thống đáp ứng đầy đủ các yêu cầu thì hệ thống được đưa vào sử dụng. Nếu hệ thống vẫn có lỗi, cần xem lại tất cả các bước trước đó. Xem lỗi xuất hiện ở đâu để sửa.

5. Ưu nhược điểm của cơ sở dữ liệu

a.Ưu điểm

-Giảm sự trùng lặp thông tin, đảm bảo tính nhất quán và toàn vẹn của dữ liệu

-Cho phép dữ liệu được truy xuất theo nhiều cách khác nhau từ nhiều người và ứng dụng khác nhau

-Tăng khả năng chia sẻ thông tin

b.Nhược điểm

-Dữ liệu không nhất quán, đôi khi có trường hợp nhiều người cùng sử dụng một tệp và sẽ xảy ra hiện tượng ghi đè

-Rất nhiều dữ liệu trùng lặp

– Chia sẻ dữ liệu kém

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Tin học lớp 12, Tin học 12