Xuất nhập khẩu – Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin về Quyết định số 988/QĐ-TCHQ ngày 28/3/2014 của Tổng Cục hải quan về việc ban hành quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại
Ngày 28/3/2014 vừa qua, Tổng cục Hải quan đã ra Quyết định số 988/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Ngày 28/3/2014 vừa qua, Tổng cục Hải quan đã ra Quyết định số 988/QĐ-TCHQ về việc ban hành quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2014
Theo Quyết định trên có 8 quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, bao gồm: Hàng hóa XNK theo hợp đồng mua bán hàng hóa; Hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; Hàng hóa XNK của doanh nghiệp chế xuất; Hàng hóa XNK thuộc hàng miễn thuế; Hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất; Hàng hóa XNK tại chỗ; Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.
Trong đó, đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài thì thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công và thủ tục hải quan xuất khẩu sản phẩm gia công thực hiện trên hệ thống VNACCS/VCIS. Các thủ tục khác để theo dõi, quản lý hợp đồng gia công (thủ tục tiếp nhận thông báo hợp đồng gia công; tiếp nhận thông báo, điều chỉnh, kiểm tra định mức; thanh khoản hợp đồng gia công…) được thực hiện trên hệ thống e-Customs.
Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của DNCX được thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 24 Thông tư số 22/2014/TT-BTC và chú ý các nội dung mới sau:
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu vào DNCX (nhập khẩu từ nước ngoài, từ DNCX khác, mua từ nội địa, nhập khẩu tại chỗ:
a) Đối với hàng hóa nhập để xuất hàng xuất khẩu, gia công hàng xuất khẩu theo mục đích sản xuất. Trong trường hợp tờ khai luồng vàng, luồng đỏ thì thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin về mã và tên gọi nguyên liệu, vật tư khai báo tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” với mã và tên gọi nguyên liệu, vật tư đã đăng ký trên Bảng danh mục hàng hóa nhập khẩu vào doanh nghiệp chế xuất tại Hệ thống e-Customs và thông tin khai mã miễn/giảm/không chịu thuế trên tờ khai.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng, chế tạo và lắp đặt thiết bị tạo tài sản cố định cho nhà máy sản xuất của DNCX. Trong trường hợp tờ khai luồng vàng, luồng đỏ thì thực hiện kiểm tra thêm thông tin khai mã miễn/giảm/không chịu thuế nhập khẩu, mã không chịu thuế GTGT trên tờ khai và thông tin khai mã số danh mục miễn thuế và số thứ tự dòng hàng danh mục miễn thuế trên tờ khai.
2. Đối với hàng hóa của DNCX xuất khẩu ra nước ngoài, xuất bán vào nội địa, xuất bán cho DNCX khác
a) Đối với sản phẩm do DNCX sản xuất xuất khẩu (bao gồm cả trường hợp XNK tại chỗ); nguyên liệu, vật tư tái xuất. Trong trường hợp tờ khai luồng vàng, luồng đỏ thì thực hiện kiểm tra thêm đối chiếu thông tin về mã và tên gọi sản phẩm xuất khẩu khai báo trên tờ khai tại tiêu chí “Mô tả hàng hóa” với mã và tên gọi sản phẩm đã đăng ký trên bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu ra khỏi DNCX tại hệ thông e-Customs và kiểm tra thông tin khai mã không chịu thuế thuế xuất khẩu
-
Đối với sản phẩm xuất khẩu, kiểm tra việc thông báo định mức. Trường hợp người khai hải quan chưa thông báo định mức sản phẩm xuất khẩu thì yêu cầu người khai hải quan thực hiện thông báo định mức và làm tiếp thủ tục thông quan cho lô hàng theo quy định
b) Đối với hàng hóa gia công giữa DNCX với nội địa, giữa DNCX với DNCX khác:
-
Đối với hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia hoặc DNCX này thuê DNCX khác gia công: Doanh nghiệp nội địa hoặc DNCX nhận gia công làm thủ hải quan như quy trình thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài.
-
Đối với hàng hóa do DNCX nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa: Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài.
CÁC TIN BÀI KHÁC: