Toán cao cấp 2 – giáo trình toán cc2 – Studocu
Nội Dung Chính
CHƯƠNG 6. HÀM SỐ HAI BIẾN SỐ
Ở những chương trước, chúng ta đã nghiên cứu hàm y = f(x) với x là biến số và gọi là hàm một biến. Tuy nhiên trong thực tế, một đại lượng biến thiên không chỉ phụ thuộc vào một mà vào hai hay nhiều đại lượng biến thiên khác, do vậy ta phải nghiên cứu hàm số nhiều biến số. Nói chung việc nghiên cứu hàm nhiều biến khá phức tạp, nên ở chương này chỉ dừng lại nghiên cứu hàm hai biến, song từ việc nghiên cứu hàm hai biến ta có thể suy ra các tính chất của hàm nhiều biến.
Đan xen với các nội dung toán học, chúng tôi trình bày một số mô hình toán kinh tế, với mục đích giúp sinh viên làm quen với việc sử dụng công cụ toán học trong phân tích kinh tế
6.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
6.1.1. Định nghĩa hàm số hai biến số
Định nghĩa 6.1.
Cho D là một tập con của mặt phẳng xOy.
Một qui tắc đặt tương ứng mỗi điểm M(x, y)D với một và chỉ một số thực z=f(x,y)
được gọi là một hàm số hai biến số xác định trên D.
Ví dụ 1.
là các hàm số hai biến x và y
6.1.2. Miền xác định của hàm số hai biến số
a. Tập hợp trong không gian R2
Định nghĩa 6.2. Trong không gian vectơ 2 chiều
Khoảng cách giữa hai điểm M(x1,y1) và N(x2,y2), ký hiệu là d(M,N), được xác định theo công thức:
S(M0, r) còn được gọi là r lân cận của điểm Mo
Ví dụ :
+ D M R2 d(M , M0 ) r là tập mở và được gọi là hình cầu mở tâm M0 bán kính r
kính r
b. Miền xác định của hàm số hai biến số
Cho hàm số Miền xác định của z là tập hợp tất cả các cặp (x, y) R2 làm cho biểu thức f (x, y) có nghĩa và được ký hiệu là Df
Quy ước: Nếu hàm số được cho bởi biểu thức z f (x, y) f (M ) mà không nói gì thêm về miền xác định của hàm số thì ta hiểu miền xác định của z là tập hợp những điểm M sao cho biểu thức f(M) có nghĩa, hay
là nửa mặt phẳng phía trên đường thẳng kể cả đường thẳng này (Hình 6.1)
Ví dụ 3: Hàm số được xác định trong miền
là hình cầu đóng tâm O, bán kính R (Hình 6.2)
c. Miền giá trị và đồ thị của hàm số hai biến số
Giá trị của hàm số tại các điểm M0(0;0);
Ví dụ 2: Hàm số có miền giá trị
Ví dụ 3: Hàm số có miền giá trị là
+ Đồ thị của hàm hai biến
Trên hệ trục tọa độ Oxyz, tập hợp tất cả các điểm có tọa độ (x, y, z) với gọi là đồ thị của hàm hai biến z f (x, y)
Nói chung đồ thị của hàm số z f (x, y) tạo thành một mặt S nào đó trong không gian ba chiều Oxyz.
Ví dụ 4: Đồ thị của hàm là nửa mặt cầu nằm phía trên mặt
phẳng xOy (Hình 6.3)
là tập hợp tất cả các điểm M (x, y) thỏa mãn điều kiện f(x, y) z0
Ví dụ 1: Cho hàm số z 3x 2 y
Các đường mức của hàm số ứng với các giá trị 0 0z 2 ; z 0 ; z0 2 lần lượt là
Ví dụ 2: Hãy viết phương trình đường mức đi qua điểm A(0,1) của hàm số
Vậy đường mức của hàm số tại giá trị là đường tròn tâm
6.1.3. Một số hàm số thường gặp trong phân tích kinh tế.
a. Hàm sản xuất
+ Hàm sản xuất là hàm số biểu diễn sự phụ thuộc của sản lượng hàng hóa ( tổng số lượng sản phẩm hiện vật) của một doanh nghiệp vào lượng sử dụng các yếu tố đầu vào của sản xuất. Nếu trong hoạt động sản xuất, các nhà kinh tế chỉ quan tâm đến 2 yếu tố sản xuất quan trọng nhất là vốn (capital) và lao động (labor) thì hàm sản xuất có dạng:
Các dạng hàm sản xuất phổ biến là:
+ Dạng tuyến tính:
+Hàm sản xuất dạng hàm Cobb-Douglas:
b. Hàm chi phí, hàm doanh thu và hàm lợi nhuận
+ Hàm chi phí
Trong kinh tế, chi phí sản xuất giữ một vai trò quan trọng và là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp, của người tiêu dùng và của cả xã hội nói chung.Chi phí sản xuất là số tiền mà doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất nhằm thu được lợi nhuận.
Gọi wK là giá thuê một đơn vị vốn ( chẳng hạn như tiền thuê một giờ sử dụng xưởng máy), wL là giá thuê một đơn vị lao động ( chẳng hạn như tiền phải trả cho một giờ lao động của một công nhân), C0 là chi phí cố định, thì chi phí sản xuất theo các yếu tố sản xuất, kí hiệu TC, là hàm số có dạng:
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được sau khi bán các sản phẩm và dịch vụ của mình. Giả sử doanh nghiệp cạnh tranh có hàm sản xuất
và giá thị trường của sản phẩm là P thì tổng doanh thu của doanh nghiệp là hàm số của 2 biến số K , L như sau:
Lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, là sự chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Nếu tính theo các yếu tố sản xuất thì hàm lợi nhuận là hàm số của các yếu tố sản xuất, kí hiệu là TP, có dạng:
Ví dụ: Một công ty cạnh tranh sản xuất một loại sản phẩm có hàm sản xuất Q = 25. K0.5. L0.5 với Q, K, L
Hãy lập hàm doanh thu, hàm chi phí và hàm lợi nhuận của công ty theo K và L, biết giá bán sản phẩm trên thị trường là 4$, giá tư bản wK là 15$, giá lao động wL là $8 và chi phí cố định của công ty là $50.
Giải. Hàm doanh thu của công ty là:
Hàm chi phí của công ty là:
c. Hàm chi phí khi doanh nghiệp cùng sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau
Giả sử một doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm Q1 và Q2. Để sản xuất Q1 đơn vị sản phẩm 1 và Q2 đơn vị sản phẩm 2 thì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí TC. Khi đó chi phí của doanh nghiệp được xác định là hàm số của 2 biến Q1 và Q2:
e. Hàm lợi ích
Giả sử cơ cấu tiêu dùng của người tiêu dùng gồm có 2 mặt hàng x và y. Mỗi giỏ hàng là một bộ số thực (x, y), trong đó x là lượng hàng hóa thứ nhất và y là lượng hàng hóa thứ hai do người mua thiết lập. Hàm lợi ích là hàm số đặt tương ứng với mỗi giỏ hàng (x,y) một giá trị U nhất định theo qui tắc: giỏ hàng nào được ưa chuộng hơn thì gán cho giá trị lợi ích lớn hơn, kí hiệu là:U= U( x,y) ( U(x,y) >0 với
Một trong những hàm lợi ích hay được sử dụng là hàm dạng Cobb-Douglas:
U(x,y) = a. xα .yβ (a, α , β là các hằng số dương).
6.2. GIỚI HẠN VÀ TÍNH LIÊN TỤC CỦA HÀM SỐ HAI BIẾN SỐ
6.2.1. Giới hạn của hàm hai biến số
a. Giới hạn của dãy điểm trong mặt phẳng:
Cho dãy điểm Ta nói dãy điểm {Mn} hội tụ tới M0 khi nếu
Như vậy, sự hội tụ của dãy điểm trong không gian R2 chính là sự hội tụ theo tọa độ.
Vậy dãy điểm hội tụ về điểm M (0,1) khi n hay
Ví dụ 2: Cho dãy điểm
Vậy dãy điểm hội tụ về điểm M (0, 2)
b. Giới hạn của hàm số hai biến số.
Cho hàm số xác định trong miền một dãy điểm trong miền D. Với hàm số mỗi dãy điểm
cho tương ứng với một dãy số
Khi đó, dãy số (2) được gọi là dãy các giá trị của hàm z tương ứng với dãy điểm (1) lấy từ miền xác định D.
Định nghĩa 6.4. Nếu với mọi dãy điểm (1) lấy từ miền xác định D M 0 (x0 , y0 ) của hàm số mà dãy số (2) tương ứng luôn luôn có giới hạn L thì số L được gọi là giới hạn của hàm số đã cho khi M M 0 hay và ký hiệu:
Cũng như khi xét giới hạn của hàm số một biến, có thể chứng minh rằng định nghĩa trên tương đương với định nghĩa sau:
Định nghĩa 6.5. Hằng số L được gọi là giới hạn của hàm số khi bé tùy ý cho trước, đều tồn tại số f (x, y) L
Chú ý:
Định lý 6.1: Nếu và thì:
Định lý 6.2. (Nguyên lý kẹp) Giả sử với thuộc
Giải:
Giải.
Giải.
Giới hạn này không tồn tại vì xét hai dãy điểm cùng hội tụ đến O(0, 0)
nhưng các dãy giá trị tương ứng của hàm số lại hội tụ đến hai giá trị khác nhau
Giải.
c. Các giới hạn lặp
Giới hạn theo định nghĩa trên được gọi là giới hạn bội hoặc giới hạn kép (các quá trình x x0 và y y0 diễn ra đồng thời, không phụ thuộc lẫn nhau). Ngoài giới hạn kép, ta có thể xét các giới hạn lặp theo cách thức sau:
Trong trường hợp này, ta viết:
Tương tự, ký hiệu lim lim f (x, y) F x x0 y y0
Có nghĩa: lim ( x) F x x0
Nói chung, giới hạn kép L và các giới hạn lặp E, F là các giới hạn có giá trị khác nhau, thậm chí các giới hạn lặp E và F cũng có thể khác nhau.
đều hội tụ đến điểm O(0, 0) khi trong khi đó các dãy giá trị tương ứng của hàm số lại hội tụ tới những giới hạn khác nhau
6.2.2. Tính liên tục của hàm hai biến số
a. Các định nghĩa về tính liên tục
Định nghĩa 6.6. Hàm số z f (x, y) được gọi là liên tục điểm nếu:
và điểm (x0 , y0 ) gọi là điểm liên tục của hàm số
Nhận xét: Cũng như đối với hàm một biến, để xét tính liên tục của hàm số hai biến tại chúng ta phải kiểm tra ba điều kiện sau:
Định nghĩa 6.7. Hàm số được gọi là liên tục trên miền D nếu nó liên tục tại mọi điểm
Định nghĩa 6.8. Nếu tại điểm hàm số không liên tục thì hàm f (x, y) gọi là gián đoạn tại gọi là điểm gián đoạn của hàm số
b. Các phép tính về hàm liên tục
Nếu các hàm f (x, y) và g (x, y) liên tục tại điểm (x0 , y0 ) thì:
Giải:
Hàm f ( x, y) liên tục tại mọi điểm (x, y) (0, 0) vì là thương của hai hàm liên tục mà mẫu khác 0
Xét tại điểm O (0, 0)
Theo bất đẳng thức Cauchy, ta có:
Do đó:
6.3. Đạo hàm và vi phân
6.3.1. Đạo hàm riêng
a. Định nghĩa.
Cho hàm số z = f(x,y) xác định trong một miền D, M0 (x0, y0) là một điểm của D
+Cố định y = y0 và cho x một số gia ∆x thì số gia theo biến x của hàm số tương ứng là:
được gọi là đạo hàm riêng của hàm số z theo biến x tại điểm M0 (x0, y0) và kí
+ Tương tự, đạo hàm riêng của hàm số z = f(x,y) theo biến y tại điểm M 0 (x0, y0)
b. Cách tính đạo hàm riêng
Ví dụ 1: Tính các đạo hàm riêng của hàm số z = 5×2 + 2xy2 – 7y2 + 1
Ví dụ 2: Tính z ’ x và z’ y tại điểm M(1, 2) của hàm số z = 3 x2y3 + x+ y
Ta có
Ví dụ 3: Tính đạo hàm riêng của hàm số z = xy (x > 0)
Ta có :
c. Đạo hàm riêng của hàm số hợp
Trường hợp 1:
Cho hàm số z =f (u, v) là hàm hai biến khả vi,với u= u(x), v = v(x) là các hàm khả vi. Khi đó:
Trường hợp 2:
Cho hàm số z =f (u, v) trong đó u, v lại là các hàm số của hai biến x và y :
u = u(x, y), v = v(x, y). Khi đó:
Ví dụ: Tính đạo hàm riêng cấp 1 của hàm số hợp sau
Giải. Theo công thức đạo hàm của hàm số hợp, ta có
Tương tự, ta có
6.3.2. Vi phân toàn phần
Nếu hàm số z = f( x,y ) xác định trong miền D.
Tại điểm: cho x một số gia và y một số gia y sao cho thuộc miền D.
được gọi là số gia toàn phần của hàm số
Định nghĩa 6.9. Nếu số gia z biểu diễn dưới dạng:
trong đó A, B chỉ phụ thuộc vào điểm M0( x0, y0) còn (x); (y) là các vô cùng là thì ta nói hàm số z khả vi tại M0( x0, y0) và biểu thức:
được gọi là vi phân toàn phần của hàm số z = f( x,y ) tại điểm M0
Định nghĩa 6.10. Hàm số z = f( x,y ) được gọi là khả vi trong miền D nếu nó khả vi tại mọi điểm của miền D
Ví dụ: Tính vi phân toàn phần của hàm số
Nhận xét: Từ định nghĩa ta thấy hàm hai biến số z = f( x,y ) có các đạo hàm riêng tại một điểm thì chưa chắc khả vi tại điểm đó, mà chỉ khi có đạo hàm riêng liên tục thì hàm số mới khả vi. Ngược lại, một hàm 2 biến số khả vi tại một điểm thì có các đạo hàm riêng tại điểm đó. Vì vậy, đối với hàm 2 biến, khái niệm hàm số khả vi và hàm số có đạo hàm riêng là không tương đương. Đây là điểm khác nhau căn bản của hàm số hai biến số so với hàm một biến số.
6.3.3. Đạo hàm riêng cấp cao và vi phân cấp cao
a. Đạo hàm riêng cấp cao
Cho hàm số z =f( x, y), các đạo hàm riêng z’x , z’y được gọi là các đạo hàm riêng cấp một của hàm số z =f( x, y).
Nói chung các đạo hàm riêng( nếu tồn tại) này lại là các hàm số của hai biến số x và y. Nếu các hàm số này có đạo hàm riêng thì các đạo hàm riêng đó được gọi các đạo hàm riêng cấp hai của hàm số z.
Khi đó ta có bốn đạo hàm riêng cấp hai của hàm số z và được kí hiệu như là:
2 2 Ví dụ 1: Tính các đạo hàm riêng cấp hai của hàm số z = x y + y
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm số z là:
Các đạo hàm riêng cấp hai của hàm số z là:
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm số z là:
Các đạo hàm riêng cấp hai của hàm số z là:
Tương tự như trên ta có: đạo hàm riêng của các đạo hàm riêng cấp hai được gọi là các đạo hàm riêng cấp 3, đạo hàm riêng của đạo hàm riêng cấp (n-1) được gọi là đạo hàm riêng cấp n của hàm số z = f(x,y).
Định lí 6.4.(Schwarz). Nếu trong một lân cận U nào đó của điểm M0(x0,y0,) , hàm số z = f(x,y) có các đạo hàm riêngf’x , f’y , f ’’xy , f ’’yx và nếu các đạo hàm f ’’xy , f ’’yx liên tục tại M0 thì f ’’xy = f ’’yx tại M0
Trong giáo trình này chúng ta chỉ dừng lại nghiên cứu các hàm số thỏa mãn định lí trên.
b. Vi phân cấp cao.
Nếu hàm số z = f(x,y) khả vi tại điểm (x, y) thì
được gọi là vi phân toàn phần cấp một của hàm số z. Vi phân toàn phần của vi phân toàn phần cấp một dz nếu tồn tại, được gọi là vi phân toàn phần cấp hai của 2 z, kí hiệu là d z và được tính theo công thức:
Tổng quát, ta định nghĩa được vi phân toàn phần cấp n (n ≥ 2) của hàm số n n-1 z = f(x,y) như sau: d z= d(d z)
2 x Ví dụ: Tính vi phân cấp hai d z của hàm số z = e siny
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm số z là:
Các đạo hàm riêng cấp hai của hàm số z là:
Vậy vi phân toàn phần cấp hai của hàm số là:
6.3.4. Ứng dụng của đạo hàm riêng trong phân tích kinh tế
a. Đạo hàm riêng và giá trị cận biên
Xét hàm số z = f(x,y) biểu diễn sự phụ thuộc của biến kinh tế z vào các biến kinh tế x và y. Khi đó:
Sau đây ta xét giá trị cận biên của một số hàm thường gặp trong kinh tế:
1. Hàm sản xuất Q = f(K, L)
được gọi tương ứng là sản lượng cận biên của Q theo vốn và sản lượng cận biên của Q theo lao động tại điểm (K,L)
Ý nghĩa: Tại điểm M0( K0, L0)
Ví dụ: Một doanh nghiệp có hàm sản xuất
Trong đó: K, L, Q là mức sử dụng vốn, mức sử dụng lao động và sản lượng. Giả sử doanh nghiệp đó đang sử dụng 25 đơn vị vốn và 100 đơn vị lao động, hãy tính sản lượng cận biên theo vốn, sản lượng cận biên theo lao động và giải thích ý nghĩa.
Giải:
Với K = 25 và L =100 thì:
Điều này có nghĩa là: Nếu doanh nghiệp nâng mức sử dụng vốn K từ 25 lên 26 đơn vị và giữ nguyên mức sử dụng L =100 lao động thì sản lượng sẽ tăng thêm khoảng 25 đơn vị sản phẩm.
Với K = 25 và L =100 thì:
Điều này có nghĩa là: Nếu doanh nghiệp nâng mức sử dụng lao động L từ 100 lên 101 đơn vị và giữ nguyên mức sử dụng vốn thì sản lượng sẽ tăng thêm khoảng 6,25 đơn vị sản phẩm.
2. Hàm chi phí theo các yếu tố sản xuất TC=TC (K,L)
được gọi tương ứng là chi phí cận biên theo vốn và chi phí cận biên theo lao động. Nếu giá thuê một đơn vị vốn là wK và giá vốn thuê một đơn vị lao động wL thì
ta có
Ý nghĩa: Ở mọi mức sử dụng các yếu tố đầu vào, chi phí cận biên theo vốn bằng giá thuê một đơn vị vốn, chi phí cận biên theo lao động bằng giá thuê một đơn vị lao động.
3. Hàm lợi ích U= f(x,y)
được gọi tương ứng là lợi ích cận biên của hàm lợi ích theo hàng hóa x, lợi ích cận biên của hàng hóa theo hàng hóa y.
Ý nghĩa: Tại một mức sử dụng giỏ hàng
Ví dụ: Giả sử hàm lợi ích của người tiêu dùng đối với hai loại hàng hóa là
trong đó: x là lượng hàng hóa 1; y là lượng hàng hóa 2 ; U là lợi ích của người tiêu dùng hàng ngày.
Gỉa sử người tiêu dùng đang sử dụng 64 đơn vị hàng hóa 1 và 25 đơn vị hàng hóa 2 trong một ngày. Xác định lợi ích cận biên của các hàng hóa tại điểm đó và giải thích ý nghĩa.
Giải:
Hàm số biểu diễn lợi ích cận biên theo hàng hóa 1 là:
Hàm số biểu diễn lợi ích cận biên theo hàng hóa 2 là:
Nghĩa là: Nếu người tiêu dùng gia tăng sử dụng hàng hóa 1 từ mức 64 đơn vị lên mức 65 đơn vị và giữ nguyên mức sử dụng hàng hóa 2 là 25 đơn vị thì lợi ích tiêu dùng hàng ngày tăng thêm khoảng 120
Tương tự, nếu người tiêu dùng gia tăng sử dụng hàng hóa 2 từ mức 25 đơn vị lên mức 26 đơn vị và giữ nguyên mức sử dụng hàng hóa 1 là 64 đơn vị thì lợi ích tiêu dùng hàng ngày tăng thêm khoảng 102,4
b. Đạo hàm riêng cấp hai và quy luật lợi ích cận biên giảm dần.
Cho hàm số z = f(x,y).
Trong kinh tế học, quy luật lợi ích cận biên giảm dần nói rằng: Khi yếu tố y không thay đổi, giá trị cận biên của z theo x giảm dần khi x tăng. và khi yếu tố x không thay đổi, giá trị cận biên của z theo y giảm dần khi y tăng.
Qui luật lợi ích cận biên giảm dần biểu hiện ở các đạo hàm riêng cấp hai như sau: Hàm số z = f(x,y) biểu hiện qui luật lợi ích cận biên giảm dần khi và chỉ khi
Cơ sở toán học của qui luật lợi ích cận biên giảm dần là:
Sau đây ta xét qui luật lợi ích cận biên giảm dần cho hàm lợi ích và hàm sản xuất
1. Đối với hàm lợi ích U = f(x, y).
Hàm lợi ích tuân theo qui luật lợi ích cận biên giảm dần khi và chỉ khi
Ví dụ: Cho hàm lợi ích U = 3xy -2×2 -y2 (x, y > 0). Khi đó hàm số U tuân theo
2. Đối với hàm sản xuất Q = f(K,L)
Hàm sản xuất Q= f(K, L) tuân theo qui luật lợi ích cận biên giảm dần (quy luật năng suất cận biên giảm dần) khi và chỉ khi
Hàm sản xuất trên có phù hợp với qui luật năng suất cận biên giảm dần (qui luật
lợi ích cận biên giảm dần) vì
Ví dụ 2: Hàm sản xuất dạng Cobb-Douglas aK
Tìm điều kiện của α , β để hàm số trên tuân theo qui luật năng suất cận biên giảm dần
Giải.
Sản phẩm cận biên của Q theo vốn:
Sản phẩm cận biên của Q theo lao động:
Hàm số tuân theo qui luật năng suất cận biên giảm dần khi và chỉ khi
c. Hệ số co giãn
Xét hàm số z = f(x,y) biểu diễn sự phụ thuộc của biến số kinh tế z vào các biến kinh tế x, y.
Định nghĩa 6.11.
trong đó là hệ số co giãn của z theo x, theo y tại điểm M0
Giá trị εz tại điểm M0 cho biết khi tất cả các biến x, y cùng thay đổi 1% thì z thay đổi εz(M0)%
Ví dụ 1: Cho hàm sản xuất Cobb- Douglas
Giá trị cho biết tại điểm khi lương vốn tăng 1% và lượng lao động không đổi thì sản lượng Q thay đổi là
cho biết tại điểm khi lượng lao động tăng 1% và lượng vốn không đổi thì sản lượng Q thay đổi là
Nhận xét
Đối với hàm sản xuất dạng Cobb – Douglass thì tại mọi mức sử dụng (K,L), hệ số co giãn của sản lượng theo vốn luôn cố định là và hệ số co giãn của sản lượng theo lao động luôn cố định là
Ví dụ 2: Trên thị trường gồm 2 mặt hàng: hàng hóa 1 và hàng hóa 2, với các hàm cầu tương ứng là:
Giải.
cho biết tại mức giá khi giá của hàng hóa thứ 2 không thay đổi, nếu giá hàng hóa thứ nhất tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa thứ nhất sẽ giảm đi 1%
cho biết tại mức giá khi giá của hàng hóa thứ hai không thay đổi, nếu giá hàng hóa thứ nhất tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa thứ 2 sẽ tăng 0,5%.
Ví dụ 3: Hàm sản xuất của một doanh nghiệp là
Giải:
d. Hàm thuần nhất và vấn đề hiệu quả của qui mô
Khái niệm hàm thuần nhất
Định nghĩa 6.9 Hàm số z = f(x; y) xác định trên miền D được gọi là hàm thuần
nhất bậc nếu với ta có
Vấn đề hiệu quả của qui mô sản xuất
Trong kinh tế, người ta sử dụng hàm sản xuất để mô tả trình độ công nghệ của các nhà sản xuất. Xét hàm sản xuất Q = f(K,L) phụ thuộc vào hai yếu tố sản xuất K và L.
+ Nếu f (mK, mL) mf (K, L) thì ta nói rằng hàm sản xuất có hiệu quả không đổi theo qui mô.
Liên hệ hiệu quả của quy mô với bậc thuần nhất
Giả sử hàm sản xuất Q = f(K, L) là hàm thuần nhất bậc k.
có hiệu quả không đổi theo quy mô.
i. Phương trình đường mức của một số hàm kinh tế
Cho hàm sản xuất Q = f(K, L); Q0 là mức sản lượng cố định (cho trước ), phương trình đường mức của hàm sản xuất có dạng f( K, L) = Q0
Phương trình đường mức của hàm sản xuất (trong kinh tế học gọi là phương trình đường đồng lượng) là tổ hợp tất cả các yếu tố sản xuất ( K,L) cho cùng một mức sản lượng Q0 cố định.
Ví dụ : Một công ty sản xuất một loại sản phẩm với hàm sản xuất:
Phương trình đồng lượng ứng với mức sản lượng Q = 200 là:
Cho hàm chi phí TC = f( K, L); TC0 là mức chi phí cố định (cho trước), đường mức của hàm chi phí có dạng f(K, L) = TC0
Phương trình đường mức của hàm chi phí (trong kinh tế học gọi là đường đồng phí) bao gồm tập hợp tất cả vốn và lao động (K, L) mà người ta có thể mua với một chi phí cố định TC0.
Cho hàm lợi ích U= U( x,y ) và U0 là mức lợi ích cho trước.
Phương trình đường mức (hay còn gọi là đường bàng quan) của hàm lợi ích là
Đường bàng quan là đường tập hợp tất cả các giỏ hàng (x, y) đem lại cùng một mức lợi ích U0 cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Giả sử một hộ gia đình có hàm lợi ích tiêu dùng với 2 loại hàng hóa là U = 40×0,25y0,5 (x > 0, y > 0), trong đó x là số đơn vị của hàng hóa thứ nhất và y là số đơn vị của hàng hóa thứ hai.
Viết phương trình đường bàng quan, biết rằng một trong các giỏ hàng thuộc đường bàng quan đó là: x = 16, y = 3.
Giải. Giá trị lợi ích tương ứng khi sử dụng giỏ hàng x =16 và y = 9 là:
Phương trình đường bàng quan ứng với mức lợi ích U0 = 240 là:
ii. Hệ số thay thế và hệ số bổ sung
Bài toán đặt ra nếu ta cho hai biến x, y thay đổi dọc theo đường mức
Áp dụng công thức tính vi phân toàn phần:
Do các biến x, y thay đổi và z = z0 không đổi nên với điều kiện f’y ≠ 0 ta có
Ví dụ 1: Một doanh nghiệp có hàm sản xuất
nếu biết rằng tại mức hệ số thay thế của vốn cho lao
động là 1 3 .
Giải. Áp dụng công thức hệ số thay thế của vốn cho lao động ta có:
Ví dụ 2: Một hộ gia đình có hàm lợi ích tiêu dùng 2 loại hàng hóa là
với x là số đơn vị của hàng hóa A, y số đơn vị của hàng hóa B (x > 0, y > 0)
Tại mức sử dụng 40 đơn vị hàng hóa A ( x =40) và 40 đơn vị hàng hóa
B( y = 40), hãy:
Giải.
Phương trình đường bàng quan ứng với mức lợi ích U0 = 401,75 là:
Tại x = 40, y = 40 thì hệ số bổ sung của hàng hóa A cho hàng hóa B là:
Điều này có nghĩa là: Để thu được cùng một mức lợi ích là U0 = 40 1,75 thì khi giảm 1 đơn vị hàng hóa B ta phải tăng hàng hóa A lên 2 đơn vị .
6.4. CỰC TRỊ CỦA HÀM SỐ HAI BIẾN SỐ
6.4.1. Định nghĩa 6.12
Cho hàm số xác định trên miền D, M0(x0,y0) thuộc D + Hàm số gọi là đạt cực đại tại điểm M0(x0,y0) nếu với mọi điểm thuộc lân cận của điểm M0(x0,y0), ta có:
gọi là đạt cực tiểu tại điểm M0(x0,y0) nếu với mọi điểm thuộc lân cận của điểm M0(x0,y0), ta có:
Giá trị cực đại, cực tiểu được gọi chung là cực trị của hàm số. Điểm M mà tại đó hàm số đạt cực trị được gọi là điểm cực trị.
6.4.2. Điều kiện cần của cực trị
Định lý 6.5. Nếu hàm số đạt cực trị tại điểm M0(x0,y0) mà tại đó các
đạo hàm riêng cấp một f x ; f y tồn tại thì các đạo hàm riêng bằng không
(6.1)
Điểm M0 thỏa mãn điều kiện (6.1) được gọi là điểm dừng của hàm số
Biểu thức (6.1) là điều kiện cần của cực trị, nó cho phép chúng ta thu hẹp việc tìm cực trị tại những điểm dừng hoặc những điểm ở đó các đạo hàm riêng bậc nhất của hàm số không tồn tại.Tuy nhiên, đây là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ. Điều kiện đủ nêu dưới đây cho phép ta kiểm tra tại điểm dừng hàm số có thật sự đạt cực trị hay không.
6.4.3. Điều kiện đủ của cực trị.
Định lý 6.6. Giả sử điểm M0(x0,y0) là điểm dừng của hàm số các đạo hàm riêng cấp 2 tại điểm M0 , kí hiệu là:
khi đó:
Từ định lí trên, ta có qui tắc tìm cực trị của hàm số như sau:
Bước 1: Tìm miền xác định và tọa độ các điểm dừng của hàm số
Bước 2: Tính giá trị các đạo hàm riêng cấp 2 tại các điểm dừng và biểu thức AC –B2
Bước 3:
Ví dụ 1: Tìm cực trị của hàm số xy
Giải: Điểm dừng của hàm số là nghiệm của hệ phương trình
Giải hệ phương trình, ta tìm được tọa độ của 2 điểm dừng
Vậy điểm là điểm cực tiểu và giá trị cực tiểu của hàm số
Vậy tại điểm M 2 0; 0 hàm số không đạt cực trị.
Ví dụ 2: Tìm cực trị của hàm số ex
Giải. Điểm dừng của hàm số là nghiệm của hệ phương trình
Giải hệ phương trình, ta tìm được tọa độ của 1 điểm dừng là
Các đạo hàm riêng cấp 2 của hàm số
Tại điểm ta có:
Ví dụ 3: Tìm cực trị của hàm số xy
Giải: Điểm dừng của hàm số là nghiệm của hệ phương trình
Thay (1) vào (2) ta được
Hàm số có các điểm dừng:
Hàm số có điểm dừng:
+ Tại điểm
Vì nên để đưa ra được kết luận ta phải sử dụng định nghĩa để kiểm tra.Thật vậy: cho x ,y các số gia tương ứng là ∆x, ∆y, suy ra số gia của hàm số tại điểm M1 là
thay đổi dấu trong lân cận của điểm M1, nghĩa là z không đạt cực trị tại điểm M1.
6.5. Hàm ẩn và cực trị có điều kiện
6.5.1. Hàm ẩn
a. Định nghĩa:
Cho phương trình F(x,y)=0 (6.2) trong đó là hàm số xác định trên tập hợp U R2 Nếu tồn tại một hàm . xác định trên một khoảng sao cho x, f x U và với mọi thì hàm số y = f(x) gọi là hàm số ẩn xác định bởi phương trình (6.4)
xác định hàm ẩn là hàm số của x trên [-a,a]
Trong trường hợp này ta tìm được biểu thức tường minh của y theo x Tuy nhiên, điều này không phải lúc nào cũng làm được, chẳng hạn từ biểu thức
x y y x ( x > 0, y > 0) không thể tìm được biểu thức tường minh của y theo x.
Khi đó, ta phải xét hàm số y = f(x) gián tiếp dưới dạng phương trình (6.2). Ta có định lý sau về sự tồn tại, tính liên tục và tính khả vi của hàm số ẩn.
Định lý 6.7. Giả sử F(x,y) xác định, liên tục, có các đạo hàm riêng liên tục trong một lân cận của điểm M 0 (x0; y0 ) thỏa mãn các điều kiện:
Khi đó:
b. Đạo hàm của hàm ẩn.
Giả sử các giả thiết của định lí trên được thỏa mãn, khi đó phương trình (6.4) xác định một hàm ẩn y =y(x), liên tục và có đạo hàm liên tục trong lân cận V của điểm x0.Trong lân cận đó: F(x, y(x))=0
Lấy đạo hàm hai vế đối với x, ta có:
Ví dụ 1: Tính đạo hàm của hàm ẩn xác định bởi phương trình
Tại những điểm phương trình trên xác định một hàm ẩn
Ví dụ 2: Tính đạo hàm của hảm ẩn xác định bởi phương trình
Tại những điểm x, y R2 mà F y 0′ phương trình trên xác định một hàm ẩn
6.5.2. Cực trị có điều kiện
Người ta gọi cực trị của hàm số: z = f(x, y) (6.3) trong đó, các biến x, y thỏa mãn điều kiện g(x,y) = b (6.4) là cực trị có điều kiện.
Nhận xét 1:
Ví dụ: Tìm cực trị của hàm số z = xy +2x (1) với điều kiện 2x + y =10 (2)
Giải. Từ điều kiện (2) suy ra y = 10 – 2x, thay vào (1) suy ra:
suy ra hàm số đạt cực đại khi x = 3; y = 4 và zmax = 18
Nhận xét 2:
Nếu từ (6.4) ta chỉ biểu diễn được y dưới dạng ẩn y = f(x) thì bài toán tìm cực trị có điều kiện của hàm hai biến số sẽ được giải theo một trong hai phương án sau:
Phương án 1:Chuyển bài toán tìm cực trị có điều kiện về bài toán tìm cực trị của hàm hợp một biến số
+ Giả sử hàm f(x,y); g(x,y) là các hàm khả vi; h(x,y) = g(x,y) -b thỏa mãn định lý về tồn tại hàm ẩn và y = y(x) là hàm ẩn được xác định bởi điều kiện (6.4).
trong đó
trong đó y ‘ x được tính dựa vào công thức tính đạo hàm của hàm ẩn
Từ (3) và (4) , khử y'(x) ta được
Như vậy, tại (x,y) mà hàm số có thể đạt cực trị có điều kiện ràng buộc là
Giải hệ này ta tìm được tọa độ các điểm dừng có điều kiện.
Giả sử M(x0,y0) là điểm dừng có điều kiện tìm được từ hệ trên.Để có kết luận cuối cùng về điểm cực trị ta đi xét dấu của tại điểm M(x0,y0)
Ví dụ: Tìm giá trị cực trị của hàm số
với điều kiện Biết rằng tại lân cận của các điểm cực trị điều kiện ràng buộc xác định một hàm ẩn.
Giải.
Áp dụng công thức tính đạo hàm của hàm ẩn ta có
Áp dụng (5) ta có tọa độ điểm dừng là nghiệm của hệ phương trình
Giải hệ phuơng trình ta tìm được tọa độ của hai điểm dừng là:M1(2,2); M2(-2,-2)
suy ra hàm số đạt cực tiểu và giá trị cực tiểu
suy ra hàm số đạt cực đại và giá trị cực đại
Phương án 2 ( Phương pháp nhân tử Lagrange)
Bản chất của phương pháp nhân tử Lagrange là đưa việc tìm cực trị có điều kiện ràng buộc của hàm hai biến sang tìm cực trị không điều kiện của hàm Lagrange
Điều kiện cần của cực trị có điều kiện
Xuất phát từ hàm (6.3) và điều kiện (6.4) ta lập hàm Lagrange:
trong đó biến được gọi là nhân tử Lagrange.
Định lý 6.5. Giả sử các hàm f(x,y) và g(x,y) có các đạo hàm riêng liên tục trong một lân cận của điểm M0(x0,y0) và Khi đó, nếu hàm số (6.3), với điều kiện (6.4), đạt cực trị tại điểm M0(x0,y0) thì tồn tại sao cho là nghiệm của hệ phương trình:
(6.6)
Định lý trên cho ta thấy điều kiện cần để hàm số (6.3) với ràng buộc (6.4) đạt cực trị quy về điều kiện cần của hàm Lagrange (6.5) đạt cực trị.
Ví dụ: Tìm cực trị của hàm số f(x, y) = 8x +15y+28 với điều kiện
2×2 +3y2 =107
Giải. Lập hàm Lagrange
Hệ phương trình của điều kiện cần là:
Từ phương trình (2) suy
thay vào phương trình (1) ta được:
Hàm Lagrange có hai điểm dừng: và
Vậy hàm số hàm số f(x, y) = 8x +15y +28 với điều kiện 2×2 +3y2 =107 chỉ có thể đạt cực trị tại hai điểm M1(4; 5)và M2(-4; -5)
Để có được kết luận cuối cùng về cực trị của hàm số ta phải dùng điều kiện đủ sau để kiểm tra:
Gọi là điểm dừng của hàm Lagrange, tức là một nghiệm của hệ phương trình (6.5).
Giả sử các hàm số f(x,y) và g(x,y) có các đạo hàm riêng liên tục, tại điểm M0(x0,y0) ta kí hiệu:
Định lý 6.8. Nếu định thức thì hàm số f(x,y) với điều kiện g(x,y) = b đạt giá trị cực đại (giá trị cực tiểu) tại điểm M0(x0,y0)
Ví dụ 1: Tìm cực trị của hàm số f(x, y) = 8x +15y+28 với điều kiện
2×2 +3y2 =107
Giải. Theo ví dụ trên ta có hàm Lagrange có hai điểm dừng: M 1 = (4; 5; 0,5) và M 2 = (-4; -5; -0,5)
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm g(x,y) và các đạo hàm riêng cấp hai của hàm Lagrange là:
* Tại điểm ta có H > 0 nên hàm số đạt cực đại tại điểm và
Ví dụ 2: Tìm cực trị của hàm số f(x, y) = 12x+3y với điều kiện
Giải: Lập hàm Lagrange:
Hệ phương trình của điều kiện cần là:
Từ phương trình (2) suy ra: y 4x
Thay vào phương trình (1) ta được:
Hàm Lagrange có một điểm dừng: M (25;100, 6)
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm g(x,y) và các đạo hàm riêng cấp hai của hàm Lagrange:
0 1 0, 25
Vậy hàm số đạt cực tiểu tại điểm M(25; 100) và zmin = 600
Ví dụ 3: Tìm cực trị của hàm số f(x, y) = x0,4y0,8 với điều kiện 5x +2y = 240 Giải:
Cách 1: Dùng phương pháp nhân tử Lagrange
Lập hàm Lagrange:
Hệ phương trình của điều kiện cần là:
Từ phương trình (2) suy
Thay vào phương trình (1) ta được:
Hàm Lagrange có một điểm dừng:
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm g(x,y) và các đạo hàm riêng cấp hai của hàm Lagrange:
suy ra giá trị của các đạo hàm riêng tại điểm dừng
Vậy hàm số f(x, y) = x0,4y0,8 với điều kiện 5x +2y = 240 đạt cực đại tại điểm M(16; 80) và zmax = 160,4.800,8
Cách 2: Từ điều kiệnsuy ra và chuyển bài toán về tìm cực trị của hàm một biến (bạn đọc tự giải )
6.6.3. Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm hai biến số trong một miền đóng bị chặn
Ta có mọi hàm số hai biến liên tục trong một miền đóng bị chặn D đều đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trong miền ấy. Hàm số đạt giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất tại một điểm trong D, nhưng cũng có thể đạt giá trị lớn nhất hay nhỏ nhất tại một điểm trên biên của D.
Do đó, muốn tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số f(x,y) trên trong miền đóng bị chặn D ta thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tìm các điểm dừng của hàm f(x,y) trong miền D và tính giá trị của f tại các điểm đó.
Bước 2: Tìm điểm dừng của hàm số f(x,y) trên biên của D; tính giá trị của f tại các điểm đó và tại các đầu mút ( nếu có)
Bước 3: Giá trị lớn nhất trong các số tìm được của bước 1 và bước 2, chính là giá trị lớn nhất; còn giá trị nhỏ nhất trong các số đó là giá trị nhỏ nhất cần tìm.
Ví dụ 1: Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số
trong miền đóng D xác định bởi
Giải: Hàm số z liên tục với mọi x, y nên nó đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên miền D.
Điểm dừng của hàm số là nghiệm của hệ phương trình
Vậy hàm số có 5 điểm dừng là:
Cả 5 điểm dừng này đều nằm trong miền D.Giá trị của z tại các điểm tương ứng
+ Xét trên biên
z 8×2 3y2 1 (2×2 y2 1)2
Áp dụng phương pháp nhân tử Lagrange ta tìm được trên biên của D hàm số f(x,y) có các điểm dừng là M1(1,0) ;M2(-1,0); M3(0,1);M4(0,-1) và giá trị của f(x,y) tại các điểm này là f(M1)= f(M2)= f(M3)= f(M4) = 0
Hàm số đạt giá trị nhỏ nhất bằng 0 tại các điểm O; M1; M2; M3; M4
1 1 Hàm số đạt giá trị lớn nhất tại bằng 1 tại các điểm 2 2 A3 ( ; 0); A4 ( ; 0)
Ví dụ 2: Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số trong miền tam giác OAB với O 0; 0 , A1; 0 , B 0;1
Giải: Vì hàm số z liên tục với mọi x, y nên nó đạt giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất trên miền tam giác OAB.
Điểm dừng của hàm số là nghiệm của hệ phương trình
Vậy trong tam giác OAB hàm số z có một điểm dừng4 3
+Xét các giá trị của z trên biên:
Vậy trên cạnh OA hàm số z có một điểm dừng là và5 3
Vậy trên cạnh OB hàm số z có một điểm dừng và
So sánh tất cả các giá trị tìm được trong miền tam giác OAB, trên các cạnh và tại các đỉnh của tam giác ta thấy:
6.7. ỨNG DỤNG CỦA CỰC TRỊ TRONG PHÂN TÍCH KINH TẾ
6.7.1. Một số bài toán về sự lựa chọn tối ưu của nhà sản xuất
Giả sử một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo (sản xuất một loại sản phẩm, có hàm sản xuất là:
Q= f(K,L).
Mục tiêu của doanh nghiệp là thu lợi nhuận tối đa trên cơ sở sử dụng hợp lý các yếu tố đầu vào là vốn và lao động, với giả thiết các yếu tố sản xuất khác không thay đổi.
Vì cạnh tranh hoàn hảo nên doanh nghiệp phải chấp nhận giá cả của thị trường, kể cả giá đầu vào và đầu ra. Gọi P là giá thị trường của sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất; là giá thuê vốn và giá thuê lao động. Khi đó hàm lợi nhuận của doanh nghiệp là:
là chi phí cố định) trong đó: P.f (K,L) là tổng doanh thu; là tổng chi phí cho các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
Bài toàn tối đa hóa lợi nhuận có nội dung như sau:
Chọn (K,L) để hàm đạt giá trị cực đại.
Doanh nghiệp bán sản phẩm của mình trong một thị trường canh tranh hoàn hảo với giá cố định là $1 một đơn vị sản phẩm và mua 2 yếu tố đầu vào K và L với giá lần lượt là wK =$100 và wL=$150 một đơn vị.
Hãy cho biết phương án sử dụng các yếu tố (K, L) sao cho việc sản xuất của doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa.
Giải.
Tọa độ điểm dừng là nghiệm của hệ phương trình
Chia phương trình (1) cho phương trình (2) theo vế với vế ta được: K = 4L Thay vào K = 4L vào phương trình (1) ta có nghiệm của hệ phương trình là
L 16
Các đạo hàm riêng cấp hai của hàm TP là:
2. Tối đa hóa sản lượng với ngân sách cố định.
Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sản xuất 1 loại sản phẩm với hàm sản xuất Q = f(K,L)
Giả sử hãng tiến hành sản xuất với một ngân sách cố định b dùng chi cho việc mua các yếu tố đầu vào K và L.
Vì b cố định, giá sản phẩm P là yếu tố do thị trường quyết định nên dẫn đến là đồng nhất mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận TP với mục tiêu tối đa hóa sản lượng Q
= f(K,L)
Bài toán tối đa hóa lợi nhuận được đặt ra như sau:
Sử dụng phương pháp nhân tử Lagrange đưa bài toán trên về bài toán tìm cực trị có điều kiện quen thuộc.
Ví dụ: Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có hàm sản xuất Q = 2. K0.3L0.5
Giả sử giá thuê tư bản là wK = 6, giá thuê lao động là wL=2 và doanh nghiệp tiến hành sản xuất trong điều kiện ngân sách cố định là 4800. Hãy cho biết doanh nghiệp đó sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn và lao động thì thu được sản lượng tối đa.
Giải:
Bài toán trở thành tìm cực trị của hàm số
Hàm Lagrange tương ứng là:
Tọa độ điểm dừng của hàm Lagrange là nghiệm của hệ phương trình:
Điều kiện đủ:
Tính các đạo hàm riêng cấp một của hàm g(K, L) và các đạo hàm riêng cấp hai của hàm Lagrange:
Tại K= 300 và L = 1500 thì
Vậy hàm số đạt giá trị cực đại khi L
Hay nói cách khác, doanh nghiệp nên sử dụng K = 300 và L=1500 thì sản lượng thu được đạt giá trị tối đa vị sản lượng)
3.Tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất một lượng sản phẩm cố định.
Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo với hàm sản xuất Q= f(K,L)
Giả sử doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất một lượng sản phẩm cố định Q0 Khi đó hàm lợi nhuận
Vì TR = P.Q0 cố định nên mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận đồng nhất với mục tiêu tối thiểu hóa chi phí sản xuất TC.
Trong trường hợp này bài toán tối đa hóa lợi nhuận được đặt ra như sau:
Tìm (K,L) để hàm số TC = WK .K + WL.L đạt cực tiểu với điều kiện f(K,L) = Q0 Sử dụng phương pháp nhân tử Lagrange đưa bài toán trên về bài toán tìm cực trị của hàm 2 biến có điều kiện thông thường.
Ví dụ: Một công ty sản xuất một loại sản phẩm với hàm sản xuất như sau:
công ty này nhận được hợp đồng cung cấp 5600 sản phẩm. Hãy cho biết phương án sử dụng các yếu tố K, L sao cho việc sản xuất lượng sản phẩm theo hợp đồng nói trên tốn ít chi phí nhất, trong điều kiện giá thuê tư bản WK = 70, và giá thuê lao động WL =20.
Giải: Bài toán trở thành: Tìm (K,L) để hàm số TC = 70K + 20L đạt giá trị cực tiểu với điều kiện K(L+5) = 5600
Lập hàm Lagrange
Hệ phương trình điều kiện cần:
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm g(K,L) và các đạo hàm riêng cấp hai của hàm Lagrange
Hay nói cách khác: để cho việc sản xuất lượng sản phẩm theo hợp đồng nói trên tốn ít chi phí nhất, trong điều kiện giá thuê tư bản WK = 70, và giá thuê lao động WL =20 thì doanh nghiệp nên sử dụng 40 đơn vị vốn và 135 đơn vị lao động.
b. Một số bài toán về lựa chọn mức sản lượng tối ưu
1. Bài toán về lựa chọn mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp cạnh tranh sản xuất hai loại sản phẩm
Một doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo sản xuất hai loại sản phẩm. Giả sử tổng chi phí kết hợp được tính theo số lượng sản phẩm
Q1: số lượng sản phẩm thứ nhất
Q2: số lượng sản phẩm thứ hai
Do tính chất cạnh tranh, doanh nghiệp phải chấp nhận giá thị trường của các sản phầm, gọi P1, P2 tương ứng là giá thị trường của hai loại sản phẩm Q1, Q2; hàm tổng lợi nhuận có dạng:
Bài toán đặt ra là hãy tìm một cơ cấu sản lượng (Q1,Q2) để hàm tổng lợi nhuận đạt giá trị lớn nhất.
Ví dụ: Giả sử hàm tổng chi phí của một doanh nghiệp cạnh tranh sản xuất hai
loại sản phẩm là và giá của các sản phẩm tương ứng Hãy xác định mức sản lượng (Q1,Q2) để doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa.
Giải:
Hàm doanh thu TR = 60Q1 + 34Q2
Điểm dừng là nghiệm của hệ phương trình
Vậy doanh nghiệp có lợi nhuận cực đại nếu sản xuất 4 đơn vị hàng hóa thứ nhất và 3 đơn vị hàng hóa thứ hai.
2. Bài toán về sự lựa chọn mức sản lượng tối ưu của doanh nghiệp sản xuất độc quyền
Q1:số lượng sản phẩm hàng hóa thứ nhất
Q2: số lượng sản phẩm hàng hóa thứ hai
Doanh nghiệp độc quyền định giá sản phẩm của mình căn cứ vào chi phí sản xuất và cầu của thị trường, giả sử hàm cầu của hai loại sản phẩm trên là:
Hàm lợi nhuận của doanh nghiệp là:
Bài toán trở thành: tìm một cơ cấu sản xuất (Q1,Q2) để hàm tổng lợi nhuận đạt giá trị lớn nhất.
Để giải bài toán này, chúng ta áp dụng phương pháp giải bài toán cực trị của hàm hai biến thông thường, từ đó xác định được mức sản lượng (Q1, Q2 ) để lợi nhuận đạt giá trị lớn nhất và từ đó xác định được giá bán tối ưu tương ứng là:
Ví dụ 1: Giả sử một doanh nghiệp độc quyền sản xuất hai loại sản phẩm với hàm chi phí TC Q1 2 Q2 2 2Q1Q2 20
Giả sử cầu của các loại hàng hóa đó là: Q1= 25 – 0.5P1 và Q2= 30 – P2
Hãy xác định mức sản lượng và giá bán tối ưu cho từng sản phẩm.
Giải: Hàm lợi nhuận của doanh nghiệp là: TP = P1Q1+P2Q2 -TC(Q1,Q2)
Từ hàm cầu của hai loại hàng hóa ta có:
suy ra hàm lợi nhuận
Giải bài toán cực trị không điều kiện đối với hàm số hai biến số TP(Q 1,Q2) ta xác định được mức sản lượng cho lợi nhuận tối đa và giá bán để đạt được lợi nhuận tối đa là:
Trong trường hợp này, doanh nghiệp lựa chọn mức sản lượng và giá bán tối ưu căn cứ vào chi phí ở từng cơ sở sản xuất của các nhà máy và cầu đối với sản phẩm.
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp là TP = D-1(Q).Q – TC(Q1) – TC(Q2) trong đó:
Bài toán trở thành tìm cơ cấu sản xuất (Q1,Q2) để doanh nghiệp đạt lợi nhuận tối đa và từ đó suy ra giá bán tối ưu của sản phẩm.
Ví dụ 2: Một công ty độc quyền sản xuất một loại hàng hóa tại hai nhà máy với các hàm chi phí cận biên tương ứng là MC1= 2+ 0,1.Q1 và MC2= 4 + 0,08.Q2 (Qi là lượng sản phẩm sản xuất ở nhà máy thứ i, i =1,2). Công ty bán sản phẩm trên thị trường với hàm cầu P = 58 -0,05.Q. Nếu công ty đó muốn tối đa hóa lợi nhuận thì phải sản xuất bao nhiêu sản phẩm và bán với giá bao nhiêu?
Giải: Tổng lợi nhuận của công ty là:
Tại điểm (Q1,Q2) = (180; 200) ta có
Như vậy, công ty đạt lợi nhuận tối đa khi sản xuất 180 sản phẩm tại nhà máy thứ nhất và 200 sản phẩm ở nhà máy thứ 2. Tổng sản lượng tối ưu của nhà máy là
Q = Q1+Q2= 180 + 200 = 380 với giá bán tối ưu là P= 58 – 0,05.380 = 39
Do tính chất độc quyền nên nhà sản xuất ra quyết định sản xuất và quyết định giá bán sản phẩm căn cứ vào chi phí sản xuất và cầu của thị trường đối với sản phẩm của mình.
Giả sử chi phí của doanh nghiệp là TC = TC(Q1+Q2) và hàm cầu đối với các sản phẩm là:
Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp là TP = P1Q1+P2Q2 – TC(Q) với ( Q = Q1+Q2)
Trường hợp 1: Nhà sản xuất được phép phân biệt giá bán
Bài toán được đặt ra là chọn (Q1, Q2 ) để hàm số:
đạt giá trị cực đại, từ đó ra quyết định mức sản lượng tối ưu
góc độ của toán học thì đây thực chất là bài toán tìm cực trị không điều kiện của hàm số hai biến số.
Trường hợp 2 : Nhà sản xuất không được phép phân biệt giá bán
Bài toán đặt ra là chọn (Q1, Q2 ) để hàm số :
đạt giá trị cực đại với điều kiện ràng buộc là : P1 = P2 =
Rồi từ đó đưa ra quyết định mức sản lượng tối ưuvà giá bán tối ưu
.Nhìn từ góc độ của toán học thì đây thực chất là bài toán tìm cực trị có điều kiện của hàm số hai biến số.
Ví dụ 3: Một doanh nghiệp độc quyền sản xuất một loại hàng hóa với hàm chi phí TC = 35+40Q với (Q = Q1+Q2). Doanh nghiệp bán sản phẩm trên hai thị trường có hàm cầu tương ứng:
Hãy xác định mức sản lượng tối ưu và giá bán tối ưu cho mỗi thị trường trong hai trường hợp:
Giải: Hàm cầu ngược trên 2 thị trường tương ứng:
Tổng doanh thu của doanh nghiệp trên cả 2 thị trường là
= (120-5Q1).Q1+(200 – 20Q2).Q2 – 35 – 40(Q1+Q2)
Khi doanh nghiệp được phân biệt giá bán thì các biến Q1,Q2 độc lập với nhau, bài toán trở về tìm cực trị không điều kiện của hàm 2 biến TP(Q1,Q2). Điều kiện cần:
Hàm số có một điểm dừng là (Q1;Q2) = (8; 4) Điều kiện đủ:
Các đạo hàm riêng cấp hai
Tại điểm (Q1;Q2) = (8; 4) ta có:
Suy ra hàm số đạt cực đại
Như vậy, để tối đa hóa lợi nhuận trong trường hợp được phép phân biệt giá, doanh nghiệp sẽ bán 8 sản phẩm trên thị trường thứ nhất và 4 sản phẩm trên thị trường thứ hai. Khi đó tổng lợi nhuận thu được là TP = 605 tại mức sản lượng tối ưu là Q = Q1+Q2=8+4 =12 và giá trị tối ưu trên hai thị trường tương ứng là
b . Doanh nghiệp không được phép phân biệt giá Bài toán đưa về tìm cực trị của hàm số
Lập hàm Lagrange
Điều kiện cần của bài toán cực trị có điều kiện
Hàm Lagrange có một điểm dừng là
Điều kiện đủ
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm g(Q1;Q2) = Q1 -4Q2 và các đạo hàm riêng cấp hai của hàm Lagrange là:
Như vậy, nếu không được phép phân biệt giá thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận tối đa khi bán sản phẩm ở thị trường thứ nhất và sản phẩm ở thị trường thứ hai, với giá bán tối ưu là và lợi nhuận thu được tối đa là
6.7.2. Một số bài toán về sự lựa chọn tối ưu của người tiêu dùng
a. Bài toán tối đa hóa lợi ích
Với giá cả các loại hàng hóa và ngân sách tiêu dùng cho trước, người tiêu dùng cần quyết định chọn mua loại hàng nào, khối lượng bao nhiêu sao cho chi tiêu không vượt quá ngân sách tiêu dùng nhưng phải đáp ứng tốt nhất sở thích của mình.
Kí hiệu: M là ngân sách tiêu dùng (lượng tiền dùng cho việc tiêu dùng)
P1 là giá của hàng hóa x
P2 là giá của hàng hóa y
U(x,y) là hàm lợi ích của người tiêu dùng với túi hàng (x,y)
Ràng buộc về ngân sách của người tiêu dùng được biểu diễn bởi phương trình
Từ các yêu cầu trên ta có bài toán tối đa hóa lợi ích có nội dung như sau :
Chọn (x,y) để hàm lợi ích U = U(x,y) đạt cực đại với điều kiện P1x+P2y = M
Nhận xét:
Giải bài toán tối đa hóa lợi ích trên bằng phương pháp nhân tử Lagrange ta tìm được nghiệm của bài toán cực trị là:
Các hàm (1), (2) (phụ thuộc vào giá P1, P2 và ngân sách chi cho tiêu dùng M) xác định như vậy được gọi là các hàm cầu Marsshall -hàm cầu của người tiêu dùng theo quan điểm tối đa hóa lợi ích trong điều kiện ngân sách chi cho tiêu dùng cố định.
Ví dụ 1: Cho hàm lợi ích tiêu dùng U = (x+3).y, trong đó x là lượng hàng hóa A; y là lượng hàng hóa B
Hãy chọn giỏ hàng (x,y) đem lại lợi ích tối đa trong điều kiện giá hàng hóa A là $5, giá hàng hóa B là $20, ngân sách tiêu dùng là $185
Giải: Phương trình thể hiện ràng buộc ngân sách là 5x + 20y = 185
Bài toán trở thành: Chọn (x,y) để hàm lợi ích U = (x+3).y đạt cực đại, với điều kiện 5x+20y =185.
Lập hàm Lagrange
Giải hệ phương trình ta tìm được tọa độ điểm dừng của hàm Lagrange là : (x=17 ;y =5 ;λ=1)
+ Điều kiện đủ
Các đạo hàm riêng cấp một của hàm g(x,y) = 185 -5x-20y và các đạo hàm riêng cấp hai của hàm Lagrange là:
Tại điểm dừng (x =17 ;y =5 ;λ=1) ta có:
Vậy hàm số U(x,y) đạt cực đại khi x = 17; y = 5 và Umax = (17+3).5 = 100.
Hay nói cách khác: Để đem lại lợi ích tối đa trong điều kiện ngân sách chi cho tiêu dùng là $185 thì người tiêu dùng nên sử dụng giỏ hàng (17;5), tức là mua 17 sản phẩm loại A và 5 sản phẩm loại B.
Ví dụ 2: Cho hàm lợi ích của người tiêu dùng U = 40×0,25y0,5 trong đó x là mức tiêu dùng cho hàng hóa A; y là mức tiêu dùng cho hàng hóa B
Giải:
Bài toán trở thành: Chọn (x,y) để hàm lợi ích U = 40×0,25y0,5 đạt cực đại, với điều kiện 5x + 10y = 600.
Lập hàm Lagrange: L(x,y,λ) = 40×0,25y0,5+ λ[600 – 5x – 10y] Áp dụng phương pháp Lagrange ta tìm được hàm số đạt cực đại tại điểm
Hay nói cách khác: Để đem lại lợi ích tối đa trong điều kiện ngân sách chi cho tiêu dùng là $600 thì người tiêu dùng nên sử dụng giỏ hàng (40,40), tức là mua 40 sản phẩm loại A và 40 sản phẩm loại B.
B, tỷ số y 2x không nhất thiết phải bằng 1, do đó ý kiến cho rằng hệ số thay thế
1:1 là chưa chấp nhận được.
b. Bài toán tối thiểu hóa chi phí tiêu dùng
Khi mua sắm hàng hóa, không phải người tiêu dùng nào cũng sử dụng toàn bộ thu nhập để hưởng lợi ích tối đa. Một vấn đề lựa chọn khác được đặt ra là: người ta đưa ra một mức lợi ích U0 nhất định và thực hiện lợi ích đó với chi phí phải là nhỏ nhất..
Kí hiệu : M là ngân sách tiêu dùng
P1 là giá của hàng hóa x
P2 là giá của hàng hóa y
U(x,y) là hàm lợi ích của người tiêu dùng với túi hàng (x,y)
Chi phí tiêu dùng được biểu diễn bởi phương trình TC = P1x + P2y
Từ các yêu cầu trên ta có bài toán tối thiểu hóa chi phí tiêu dùng có nội dụng như sau: Chọn (x,y) để hàm chi phí tiêu dùng
Nhận xét:
Giải bài toán tối thiểu hóa chi phí trên bằng phương pháp nhân tử Lagrange ta tìm được nghiệm của bài toán cực trị là:
Các hàm (1), (2)( phụ thuộc giá hàng hóa P1, P2 và mức lợi ích U0 cho trước) được gọi là các hàm cầu Hick-hàm cầu của người tiêu dùng theo quan điểm tối thiểu hóa chi phí cho một mức lợi ích U0 không đổi.
Ví dụ: Cho biết hàm lợi ích tiêu dùng U(x,y) = (x+3)y; trong đó x là lượng hàng hóa A; y là lượng hàng hóa B
Với giá của hàng hóa A là $5; giá của hàng hóa B là $20. Hãy xác định túi hàng (x,y) để chi phí tiêu dùng tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo mức lợi ích tiêu dùng là Uo=196
Giải : Hàm chi phí tiêu dùng
Mức lợi ích tiêu dùng cho trước là (x+3)y = 196
Bài toán trở thành: Chọn (x,y) để hàm số TC= 5x + 20y đạt giá trị cực tiểu với điều kiện là (x+3)y=196
Giải:
Lập hàm Lagrange L(x,y,λ) = 5x+20y+λ[196-(x+3)y]
Điều kiện cần của bài toán cực trị có điều kiện
Giải hệ phương trình ta tìm được tọa độ của hai điểm dừng là:
Điều kiện đủ của bài toán cực trị có điều kiện:
Xét các đao hàm riêng cấp một của hàm g(x,y) =196-(x+3)y và các đạo hàm riêng cấp hai của hàm Lagrange
Suy ra hàm số đạt cực tiểu tại x = 25, y =7
Hay nói cách khác để chi phí tiêu dùng tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo mức lợi ích tiêu dùng là Uo=196 thì người tiêu dùng nên sử dụng đơn vị 25 hàng hóa A và 7 đơn vị hàng hóa B.
Bài tập
lim (lim f (x, y)) 1 x 0 y 0
trong khi đó lim f (x, yx 0 y 0 ) không tồn tại.
6.7.Tìm các giới hạn sau:
liên tục theo từng biến x và y riêng biệt nhưng không liên tục đồng thời theo cả hai biến đó
6.13.Tính vi phân toàn phần của các hàm số sau
6. 14. Tính đạo hàm và vi phân cấp cao của các hàm số sau
6. 15. Tìm cực trị của các hàm số sau
6.16. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị bé nhất của các hàm số trong các miền cho tương ứng:
trong hình chữ nhật 0 x ; 0 y 2 2
trong hình chữ nhật 0 x ; 0 y 2 2
6. 17. Tính đạo hàm của các hàm ẩn được xác định từ các biểu thức sau
6. 18. Tìm cực trị có điều kiện của các hàm số sau
Trong đó K và L là lượng vốn và lao động được sử dụng hàng ngày.
Với x là lượng hàng hóa A, y là lượng hàng hóa B, U là lợi ích tiêu dùng hàng ngày. Giả sử người tiêu dùng đang sử dụng 16 đơn vị hàng hóa A và 64 đơn vị hàng hóa B. Xác định lợi ích cân biên theo các hàng hóa tại điểm đó.
Hãy tính tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên của vốn cho lao động khi K=100, L=40 và khi K=100, L= 450. Giải thích ý nghĩa của kết quả tìm được.
Và giá sản phẩm là p 1=32; p2=45. Hãy xác định mức sản lượng cho lợi nhuâṇ tối đa.
Công ty này dự kiến sản xuất 1250 sản phẩm. Hãy cho biết phương án sử dụng các yếu tố K,L sao cho việc sản xuất lượng sản phẩm trên tốn ít chi phí nhất trong điều kiện thuê tư bản WK = 12 và giá thuê lao động WL = 3
Trong đó x là lượng hàng hóa A; y là lượng hàng hóa B
Và giá của hàng hóa A là $5 ; giá của hàng hóa B là $20.
Hãy xác định túi hàng (x,y) để chi phí tiêu dùng tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo mức lợi ích tiêu dùng là Uo=196