Thực trạng thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam – Tài liệu text

Thực trạng thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.54 KB, 20 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới nước ta hiện nay( đặc biệt phải đứng trước những
cơ hội và thách thức khi ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO năm 2006), vấn
đề thất nghiệp và các chính sách giải quyết việc làm đang là vấn đề nóng bỏng và
bức bách được xã hội quan tâm.
Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta đang từng bước đổi mới,
nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Kinh tế vĩ mô đã vạch rõ
những vấn đề phát sinh ( hoặc có thể nhận định nó là các vấn đề đi cùng với sự tồn
tại của một nền kinh tế_ đặc biệt là nền kinh tế thị trường) như: thất nghiệp, lạm
phát, suy thoái kinh tế, tăng trưởng…Là một nước phát triển chậm, tốc độ công
nghiệp hóa hiện đại hóa chưa cao, cơ chế kinh tế còn nhiều bất cập, đòi hỏi chúng ta
luôn phải nhạy bén khi đứng trước những nguy cơ của nền kinh tế…..
Một đất nước có tới hơn 70% dân số thuộc khu vực nông thôn., sản xuất
nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng, đời sống con người ở nông thôn còn
gặp rất nhiều khó khăn, trình độ học vấn còn thấp…..khiến cho vấn đề thất nghiệp ở
nông thôn ngày càng được quan tâm và là vấn đề hết sức cấp bách.
Đề tài nghiên cứu này nhằm mục đích đưa ra nhận thức đúng đắn và cụ thể
về những nội dung liên quan đến thất nghiệp tại nông thôn Việt Nam hiện nay như
nguyên nhân, hậu quả,thực trạng,giải pháp… Đồng thời giúp người đọc có cái nhìn
tổng quan về thi trường lao động nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và
đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
1
Bài luận gồm có 4 phần chính :
I Khái quát chung về vấn đề thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam
II Thực trạng thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam
III Nguyên nhân
IV Giải pháp khắc phục.
Với lượng kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều, vì vậy không
tránh khỏi những thiếu sót trong bài viết, rất mong nhận được sự ủng hộ, đánh giá,
đóng góp của cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm 8 gồm 4 thành viên:
1. Đường thị Cúc
2. Đinh thì Phương Vân
3. Hoàng Tùng
4. Lê Tam Sơn

2
NỘI DUNG
I. Khái quát chung về vấn đề thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam
1.1.Thất nghiệp.
Theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế(ILO), thất nghiệp( theo nghĩa
chung nhất) là tình trạng tồn tại khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có
việc làm nhưng không thể tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định.
Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động,
không có việc làm và đang có nhu cầu tìm việc làm.
Thất nghiệp ở nông thôn:
Trong khu vực nông thôn Việt Nam, tồn tại một số hình thức thất nghiệp chủ
yếu như:
+ Thất nghiệp tạm thời: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một số người lao
động đang trong thời gian tìm kiếm một nơi làm phù hợp hơn hoặc những người
mới bước vào thị trường lao động đang chờ việc…
( Loại thất nghiệp này tồn tại ngay cả khi thị trường lao động cân bằng)
+ Thất nghiệp cơ cấu: Là loại thất nghiệp xảy ra khi có mất cân đối về mặt
cơ cấu giữa cung và cầu lao động. Sự mất cân đối này do 2 nguyên nhân:
. Người lao động thiếu kỹ năng
. Khác biệt về nơi cư trú
+ Thất nghiệp mùa vụ: khi công việc phụ thuộc vào nhu cầu theo thời tiết.
đây là loại thất nghiệp xảy ra rất phổ biến ở khu vực nông thôn Việt Nam.
. Ví dụ: nông dân trong giai đoạn cây trưởng thành, công nhân xây dựng
trong mùa mưa, giáo viên dạy trượt tyết trong mùa hè

3
+ Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp theo lý thuyết Keynes): là loại thất nghiệp
được tạo ra trong tình trạng nền kinh tế suy thoái của chu kì kinh tế, khi tổng cầu
lao động thấp hơn tổng cung lao động .
1.2.Tác động của thất nghiệp.
1.2.1.Tác động tới cá nhân người lao động và gia đình họ:
Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao
động khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật
dụng thiết yếu cũng như các hàng hóa tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm trọng
cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Những nghiên cứu
cụ thể chỉ ra rằng, gia tăng thất nghiệp đi liền với gia tăng tỷ lệ tội phạm, tỷ lệ tự tử,
và suy giảm chất lượng sức khỏe
.
Theo một số quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn công
việthu nhập thấp (trong khi tìm công việc phù hợp) bởi các lợi ích của bảo hiểm xã
hội chỉ cung cấp cho những ai có quá trình làm việc trước đó. Về phía người sử
dụng lao động thì sử c dụng tình trạng thất nghiệp để gây sức ép với những người
làm công cho mình (như không cải thiện môi trường làm việc, áp đặt năng suất cao,
trả lương thấp, hạn chế cơ hội thăng tiến, v.v..).
Cái giá khác của thất nghiệp còn là, khi thiếu các nguồn tài chính và phúc lợi
xã hội, cá nhân buộc phải làm những công việc không phù hợp với trình độ, năng
lực. Như vậy thất nghiệp gây ra tình trạng làm việc dưới khả năng. Với ý nghĩa này,
thì trợ cấp thất nghiệp là cần thiết.
Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu ảnh hưởng của công
đoàn, công nhân lao động vất vả hơn, chấp nhận thù lao ít ỏi hơn và sau cùng là chủ
nghĩa bảo hộ việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn gia
nhập công việc, hạn chế di dân, và hạn chế cạnh tranh quốc tế. Cuối cùng, tình trạng
thất nghiệp sẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện lao động nghiêng về giới chủ, tăng
chi phí khi rời công việc và giảm các lợi ích của việc tìm cơ hội thu nhập khác.
4

Người thất nghiệp dễ ở trong tình trạng mình là người thừa tuy nhiên sự tác
động là khác nhau giữa hai giới. Ở phụ nữ nếu không có việc làm ngoài thì việc nội
trợ và chăm sóc con cái vẫn có thể được chấp nhận là sự thay thế thỏa đáng, ngược
lại ở người nam, đem thu nhập cho gia đình gắn chặt đến giá trị cá nhân, lòng tự
trọng. Nam giới khi mất việc làm thường tự ti, rất nhạy cảm và dễ cáu bẳn, họ có
thể tìm đến rượu, thuốc lá để quên đi buồn phiền, tình trạng này kéo dài ngoài khả
năng gây nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe còn có thể khởi tạo một vấn đề
mới đó là bạo hành gia đình
[2]
. Họ cũng dễ bị rối loạn tâm lý như buồn phiền, mất
ngủ, trầm cảm và như đã nói ở trên đôi khi còn dẫn đến hành vi tự sát.
1.2.2. Chi phí cho doanh nghiệp và giảm tăng trưởng kinh tế:
Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp –
các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản
phẩm và dịch vụ.
Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu quả của sản xuất
theo quy mô.
Thất nghiệp dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có
người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm.
Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều
việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn.
1.2.3.Tác động tích cực đến nền kinh tế
Tình trạng thất nghiệp gia tăng tương quan với áp lực giảm lạm phát. Điều
này được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế học.
Một tỷ lệ thất nghiệp vừa phải sẽ giúp cả người lao động và chủ sử dụng lao
động. Người lao động có thể tìm những cơ hội việc khác phù hợp với khả năng,
mong muốn và điều kiện cư trú. Về phía giới chủ, tình trạng thất nghiệp giúp họ tìm
được người lao động phù hợp, tăng sự trung thành của người lao động. Do đó, ở
5
một chừng mực nào đó, thất nghiệp đưa đến tăng năng suất lao động và tăng lợi

nhuận
II. Thực trạng thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam.
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, quy mô dân số và mật độ
dân cư tương đối lớn so với các nước trên thế giới. Và tốc độ phát triển nhanh,
trong lúc đó việc mở rộng và phát triển kinh tế, giải quyết việc làm gặp nhiều hạn
chế như: thiếu vốn sản xuất, lao động phân bố chưa hợp lí, tài nguyên khai thác
chưa hợp lí….Càng làm cho chênh lệch giữa cung và cầu lao động rất lớn gây ra
sức ép về giải quyết việc làm cho toàn quốc.
Việt Nam hiện nay có tới hơn 70% dân số sống tại khu vực nông thôn, là một
nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở nông thôn.
Vì vậy, vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn vốn tồn tại nhiều khó khăn, nay lại
càng trở nên khó khăn hơn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế.
Do điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tư nhiên, tài nguyên thiên nhiên và
trình độ phát triển kinh tế khác nhau giữa thành thị và nông thôn nên nguồn lao
động ở các khu vực đó có mức tăng và tỉ lệ khác nhau:
Bảng: Phân bố dân số và lao động giữa thành thị và nông thôn Việt Nam.
Chỉ tiêu
1/4/1989 1/4/1999 1/7/2004
Nghìn
người
Tỷ trọng
(%)
Nghìn
người
Tỷ trọng
(%)
Nghìn
người
Tỷ trọng
(%)

1.tổng dân số 64.774 100,00 76.653 100,00 82.100 100,00
Nông thôn 52.197 80,58 58.572 76,42
Thành thị 12.577 19,42 18.018 23,58
2.dân số trong độ
tuổi lao động
33.496 100,00 43.556 100,00 43.255,3 100,00
Nông thôn 25.625 76,50 32.196 73,92 32.706 75,60
Thành thị 7.870 23,50 11.359 26,08 10.549, 3 24,40
6
Qua 3 giai đoạn điều tra dân số và dân số trong độ tuổi lao động ta thấy
được, dân số nông thôn Việt Nam có xu hướng giảm tỷ trọng trong tổng dân số
nhưng tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động lại tăng lên,con số này luôn trong khoảng
trên 75%.
Trong năm 2008, tỷ lệ thiếu việc làm của khu vực nông thôn là 6.10%( trong
khi đó tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2.34%) cao hơn so với mức 5.10% của cả
nước Tỷ lệ thiếu việc làm giữa các vùng trong khu vực nông thôn cũng có sự khác
nhau đang kể như: vùng đồng bằng sông Hồng là 8.23% trong khi đó ở trung du và
miền núi phía Bắc là 2.56%, đồng bằng sông Cửu Long là 7.11%…….
Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động
trong độ tuổi năm 2008 phân theo vùng
(*)
%
Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làm
Chung
Thành
thị
Nông
thôn
Chung
Thành

thị
Nông
thôn
CẢ NƯỚC
2.38 4.65 1.53 5.10 2.34 6.10
Đồng bằng sông Hồng
2.29 5.35 1.29 6.85 2.13 8.23
Trung du và miền núi phía
Bắc 1.13 4.17 0.61 2.55 2.47 2.56
Bắc Trung Bộ và duyên hải
miền Trung 2.24 4.77 1.53 5.71 3.38 6.34
Tây Nguyên
1.42 2.51 1.00 5.12 3.72 5.65
Đông Nam Bộ
3.74 4.89 2.05 2.13 1.03 3.69
Đồng bằng sông Cửu Long
2.71 4.12 2.35 6.39 3.59 7.11
( nguồn : tổng cục thống kê)
Theo tổng cục Thống kê (TCTK), chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp ở nước ta những
năm gần đây chỉ được tính cho khu vực thành thị, với những người trong độ tuổi
15-60 với nam và 15-55 với nữ. Tuy nhiên, để đánh giá về tình hình lao động, còn
một chỉ tiêu khác là tỷ lệ lao động thiếu việc làm. Đây là chỉ tiêu quan trọng được
7
tính cho cả lao động ở khu vực nông thôn và thành thị, nhưng từ trước đến nay
chưa công bố. Ở Việt Nam, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường cao hơn tỷ lệ thất
nghiệp; trong đó tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn thường cao hơn thành thị. Với cách
hiểu như vậy, tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện là 4,65%, tăng 0,01% so với năm
2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện là 5,1%, tăng 0,2% so với
năm 2007. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở
khu vực thành thị là 2,3%. 5 năm lại đây, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm có xu

hướng giảm 0,1-0,2%/năm. Nhưng do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới, từ
năm 2007 đến nay, tỷ lệ này đang tăng dần. Việt Nam đang tích cực triển khai các
giải pháp để giảm tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm về đúng quỹ đạo giảm như các
năm trước. Theo dự báo của TCTK, tỷ lệ thiếu việc làm năm 2009 sẽ tăng lên 5,4%
(2008: 5,1% ); trong đó, khu vực nông thôn khoảng 6,4%.
Nguồn lực quan trọng cho sự tăng tốc kinh tế khu vực nông thôn phải kể tới
là nguồn lao động qua đào tạo. Mặc dù, trong thời gian qua, lộ trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp khá nhanh, đã chuyển đổi số lượng không nhỏ lao
động thuần nông sang sản xuất công nghiệp hàng hoá. Nhiều lao động nông thôn đã
được đào tạo để chuyển đổi nghề nghiệp. Song lao động ở khu vực nông nghiệp
nông thôn chiếm tới 76% lực lượng lao động toàn xã hội và số lao động qua đào tạo
chỉ chiếm khoảng 10% so với trên 25% ở khu vực thành thị. Nhiều công trình
nghiên cứu cho thấy, ở nông thôn dân trí thấp hơn 2 lần, nhân tài thấp hơn 8,6 lần,
và nhân lực, trong đó có đào tạo nghề, thấp hơn 10 lần so với thành thị. Đó còn
chưa kể tới một thực tế, hiện nay, tình trạng lao động ở nông thôn mới sử dụng
khoảng 80% thời gian lao động; tỷ lệ thất nghiệp chiếm khoảng 6%; đặc biệt trong
thời gian gần đây có tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp sang sản xuất công
nghiệp và xây dựng các công trình công cộng nên tỷ lệ lao động không có việc làm
có xu hướng tăng cao… Trong thời gian tới cần có giải pháp phù hợp để đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn.
8
Nhóm 8 gồm 4 thành viên : 1. Đường thị Cúc2. Đinh thì Phương Vân3. Hoàng Tùng4. Lê Tam SơnNỘI DUNGI. Khái quát chung về yếu tố thất nghiệp ở nông thôn Việt Nam1. 1. Thất nghiệp. Theo khái niệm của tổ chức triển khai lao động quốc tế ( ILO ), thất nghiệp ( theo nghĩachung nhất ) là thực trạng sống sót khi 1 số ít người trong độ tuổi lao động muốn cóviệc làm nhưng không hề tìm được việc làm ở mức tiền công nhất định. Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động có năng lực lao động, không có việc làm và đang có nhu yếu tìm việc làm. Thất nghiệp ở nông thôn : Trong khu vực nông thôn Nước Ta, sống sót một số ít hình thức thất nghiệp chủyếu như : + Thất nghiệp trong thời điểm tạm thời : Là loại thất nghiệp xảy ra khi có một số ít người laođộng đang trong thời hạn tìm kiếm một nơi làm tương thích hơn hoặc những ngườimới bước vào thị trường lao động đang chờ việc … ( Loại thất nghiệp này sống sót ngay cả khi thị trường lao động cân đối ) + Thất nghiệp cơ cấu tổ chức : Là loại thất nghiệp xảy ra khi có mất cân đối về mặtcơ cấu giữa cung và cầu lao động. Sự mất cân đối này do 2 nguyên do :. Người lao động thiếu kiến thức và kỹ năng. Khác biệt về nơi cư trú + Thất nghiệp mùa vụ : khi việc làm nhờ vào vào nhu yếu theo thời tiết. đây là loại thất nghiệp xảy ra rất thông dụng ở khu vực nông thôn Nước Ta .. Ví dụ : nông dân trong quá trình cây trưởng thành, công nhân xây dựngtrong mùa mưa, giáo viên dạy trượt tyết trong mùa hè + Thất nghiệp chu kỳ luân hồi ( thất nghiệp theo triết lý Keynes ) : là loại thất nghiệpđược tạo ra trong thực trạng nền kinh tế tài chính suy thoái và khủng hoảng của chu kì kinh tế tài chính, khi tổng cầulao động thấp hơn tổng cung lao động. 1.2. Tác động của thất nghiệp. 1.2.1. Tác động tới cá thể người lao động và mái ấm gia đình họ : Không có việc làm đồng nghĩa tương quan với hạn chế tiếp xúc với những người laođộng khác, tiêu tốn thời hạn không có ý nghĩa, không có năng lực chi trả, shopping vậtdụng thiết yếu cũng như những sản phẩm & hàng hóa tiêu dùng. Yếu tố sau là vô cùng trầm trọngcho người gánh vác nghĩa vụ và trách nhiệm mái ấm gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Những nghiên cứucụ thể chỉ ra rằng, ngày càng tăng thất nghiệp đi liền với ngày càng tăng tỷ suất tội phạm, tỷ suất tự tử, và suy giảm chất lượng sức khỏeTheo 1 số ít quan điểm, rằng người lao động nhiều khi phải chọn côngviệthu nhập thấp ( trong khi tìm việc làm tương thích ) bởi những quyền lợi của bảo hiểm xãhội chỉ phân phối cho những ai có quy trình thao tác trước đó. Về phía người sửdụng lao động thì sử c dụng thực trạng thất nghiệp để gây sức ép với những ngườilàm công cho mình ( như không cải tổ môi trường tự nhiên thao tác, áp đặt hiệu suất cao, trả lương thấp, hạn chế thời cơ thăng quan tiến chức, v.v.. ). Cái giá khác của thất nghiệp còn là, khi thiếu những nguồn kinh tế tài chính và phúc lợixã hội, cá thể buộc phải làm những việc làm không tương thích với trình độ, nănglực. Như vậy thất nghiệp gây ra thực trạng thao tác dưới năng lực. Với ý nghĩa này, thì trợ cấp thất nghiệp là thiết yếu. Những thiệt thòi khi mất việc dẫn đến trầm uất, suy yếu tác động ảnh hưởng của côngđoàn, công nhân lao động khó khăn vất vả hơn, gật đầu thù lao rất ít hơn và sau cuối là chủnghĩa bảo lãnh việc làm. Chủ nghĩa này đặt ra những rào cản với người muốn gianhập việc làm, hạn chế di dân, và hạn chế cạnh tranh đối đầu quốc tế. Cuối cùng, tình trạngthất nghiệp sẽ khiến cán cân đàm phán điều kiện kèm theo lao động nghiêng về giới chủ, tăngchi phí khi rời việc làm và giảm những quyền lợi của việc tìm thời cơ thu nhập khác. Người thất nghiệp dễ ở trong thực trạng mình là người thừa tuy nhiên sự tácđộng là khác nhau giữa hai giới. Ở phụ nữ nếu không có việc làm ngoài thì việc nộitrợ và chăm nom con cháu vẫn hoàn toàn có thể được đồng ý là sự sửa chữa thay thế thỏa đáng, ngượclại ở người nam, đem thu nhập cho mái ấm gia đình gắn chặt đến giá trị cá thể, lòng tựtrọng. Nam giới khi mất việc làm thường tự ti, rất nhạy cảm và dễ cáu bẳn, họ cóthể tìm đến rượu, thuốc lá để quên đi buồn chán, thực trạng này lê dài ngoài khảnăng gây nghiện tác động ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thể chất còn hoàn toàn có thể khởi tạo một vấn đềmới đó là bạo hành mái ấm gia đình [ 2 ]. Họ cũng dễ bị rối loạn tâm ý như buồn chán, mấtngủ, trầm cảm và như đã nói ở trên nhiều lúc còn dẫn đến hành vi tự sát. 1.2.2. Chi tiêu cho doanh nghiệp và giảm tăng trưởng kinh tế tài chính : Tỷ lệ thất nghiệp cao đồng nghĩa tương quan với Tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) thấp – những nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí thời cơ sản xuất thêm sảnphẩm và dịch vụ. Thất nghiệp còn có nghĩa là sản xuất ít hơn. Giảm tính hiệu suất cao của sản xuấttheo quy mô. Thất nghiệp dẫn đến nhu yếu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không cóngười tiêu dùng, thời cơ kinh doanh thương mại rất ít, chất lượng mẫu sản phẩm và giá thành tụt giảm. Hơn nữa, thực trạng thất nghiệp cao đưa đến nhu yếu tiêu dùng ít đi so với khi nhiềuviệc làm, do đó mà thời cơ góp vốn đầu tư cũng ít hơn. 1.2.3. Tác động tích cực đến nền kinh tếTình trạng thất nghiệp ngày càng tăng đối sánh tương quan với áp lực đè nén giảm lạm phát kinh tế. Điềunày được minh họa bằng đường cong Phillips trong kinh tế tài chính học. Một tỷ suất thất nghiệp vừa phải sẽ giúp cả người lao động và chủ sử dụng laođộng. Người lao động hoàn toàn có thể tìm những thời cơ việc khác tương thích với năng lực, mong ước và điều kiện kèm theo cư trú. Về phía giới chủ, thực trạng thất nghiệp giúp họ tìmđược người lao động tương thích, tăng sự trung thành với chủ của người lao động. Do đó, ởmột chừng mực nào đó, thất nghiệp đưa đến tăng hiệu suất lao động và tăng lợinhuậnII. Thực trạng thất nghiệp ở nông thôn Nước Ta. Việt Nam là một trong những nước đang tăng trưởng, quy mô dân số và mật độdân cư tương đối lớn so với những nước trên quốc tế. Và vận tốc tăng trưởng nhanh, trong lúc đó việc lan rộng ra và tăng trưởng kinh tế tài chính, xử lý việc làm gặp nhiều hạnchế như : thiếu vốn sản xuất, lao động phân bổ chưa phải chăng, tài nguyên khai thácchưa hợp lý …. Càng làm cho chênh lệch giữa cung và cầu lao động rất lớn gây rasức ép về xử lý việc làm cho toàn nước. Nước Ta hiện nay có tới hơn 70 % dân số sống tại khu vực nông thôn, là mộtnước có nền kinh tế tài chính nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung chuyên sâu hầu hết ở nông thôn. Vì vậy, yếu tố lao động và việc làm ở nông thôn vốn sống sót nhiều khó khăn vất vả, nay lạicàng trở nên khó khăn vất vả hơn do tác động ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế. Do điều kiện kèm theo kinh tế tài chính xã hội, điều kiện kèm theo tư nhiên, tài nguyên vạn vật thiên nhiên vàtrình độ tăng trưởng kinh tế tài chính khác nhau giữa thành thị và nông thôn nên nguồn laođộng ở những khu vực đó có mức tăng và tỉ lệ khác nhau : Bảng : Phân bố dân số và lao động giữa thành thị và nông thôn Nước Ta. Chỉ tiêu1 / 4/1989 1/4/1999 1/7/2004 NghìnngườiTỷ trọng ( % ) NghìnngườiTỷ trọng ( % ) NghìnngườiTỷ trọng ( % ) 1. tổng dân số 64.774 100,00 76.653 100,00 82.100 100,00 Nông thôn 52.197 80,58 58.572 76,42 Thành thị 12.577 19,42 18.018 23,582. dân số trong độtuổi lao động33. 496 100,00 43.556 100,00 43.255,3 100,00 Nông thôn 25.625 76,50 32.196 73,92 32.706 75,60 Thành thị 7.870 23,50 11.359 26,08 10.549, 3 24,40 Qua 3 quá trình tìm hiểu dân số và dân số trong độ tuổi lao động ta thấyđược, dân số nông thôn Nước Ta có xu thế giảm tỷ trọng trong tổng dân sốnhưng tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động lại tăng lên, số lượng này luôn trong khoảngtrên 75 %. Trong năm 2008, tỷ suất thiếu việc làm của khu vực nông thôn là 6.10 % ( trongkhi đó tỷ suất này ở khu vực thành thị là 2.34 % ) cao hơn so với mức 5.10 % của cảnước Tỷ lệ thiếu việc làm giữa những vùng trong khu vực nông thôn cũng có sự khácnhau đang kể như : vùng đồng bằng sông Hồng là 8.23 % trong khi đó ở trung du vàmiền núi phía Bắc là 2.56 %, đồng bằng sông Cửu Long là 7.11 % ……. Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ suất thiếu việc làm của lực lượng lao độngtrong độ tuổi năm 2008 phân theo vùng ( * ) Tỷ lệ thất nghiệp Tỷ lệ thiếu việc làmChungThànhthịNôngthônChungThànhthịNôngthônCẢ NƯỚC2. 38 4.65 1.53 5.10 2.34 6.10 Đồng bằng sông Hồng2. 29 5.35 1.29 6.85 2.13 8.23 Trung du và miền núi phíaBắc 1.13 4.17 0.61 2.55 2.47 2.56 Bắc Trung Bộ và duyên hảimiền Trung 2.24 4.77 1.53 5.71 3.38 6.34 Tây Nguyên1. 42 2.51 1.00 5.12 3.72 5.65 Đông Nam Bộ3. 74 4.89 2.05 2.13 1.03 3.69 Đồng bằng sông Cửu Long2. 71 4.12 2.35 6.39 3.59 7.11 ( nguồn : tổng cục thống kê ) Theo tổng cục Thống kê ( TCTK ), chỉ tiêu tỷ suất thất nghiệp ở nước ta nhữngnăm gần đây chỉ được tính cho khu vực thành thị, với những người trong độ tuổi15-60 với nam và 15-55 với nữ. Tuy nhiên, để nhìn nhận về tình hình lao động, cònmột chỉ tiêu khác là tỷ suất lao động thiếu việc làm. Đây là chỉ tiêu quan trọng đượctính cho cả lao động ở khu vực nông thôn và thành thị, nhưng từ trước đến naychưa công bố. Ở Nước Ta, tỷ suất lao động thiếu việc làm thường cao hơn tỷ suất thấtnghiệp ; trong đó tỷ suất thiếu việc làm nông thôn thường cao hơn thành thị. Với cáchhiểu như vậy, tỷ suất thất nghiệp của Nước Ta hiện là 4,65 %, tăng 0,01 % so với năm2007. Trong khi đó, tỷ suất lao động thiếu việc làm hiện là 5,1 %, tăng 0,2 % so vớinăm 2007. Đáng chú ý quan tâm, tỷ suất thiếu việc làm nông thôn tới 6,1 %, trong khi tỷ suất này ởkhu vực thành thị là 2,3 %. 5 năm lại đây, tỷ suất thất nghiệp, thiếu việc làm có xuhướng giảm 0,1 – 0,2 % / năm. Nhưng do tác động ảnh hưởng của dịch chuyển kinh tế tài chính quốc tế, từnăm 2007 đến nay, tỷ suất này đang tăng dần. Việt Nam đang tích cực tiến hành cácgiải pháp để giảm tỷ suất thất nghiệp, thiếu việc làm về đúng quỹ đạo giảm như cácnăm trước. Theo dự báo của TCTK, tỷ suất thiếu việc làm năm 2009 sẽ tăng lên 5,4 % ( 2008 : 5,1 % ) ; trong đó, khu vực nông thôn khoảng chừng 6,4 %. Nguồn lực quan trọng cho sự tăng cường kinh tế tài chính khu vực nông thôn phải kể tớilà nguồn lao động qua giảng dạy. Mặc dù, trong thời hạn qua, lộ trình công nghiệphoá, hiện đại hoá nông nghiệp khá nhanh, đã quy đổi số lượng không nhỏ laođộng thuần nông sang sản xuất công nghiệp hàng hoá. Nhiều lao động nông thôn đãđược giảng dạy để quy đổi nghề nghiệp. Song lao động ở khu vực nông nghiệpnông thôn chiếm tới 76 % lực lượng lao động toàn xã hội và số lao động qua đào tạochỉ chiếm khoảng chừng 10 % so với trên 25 % ở khu vực thành thị. Nhiều công trìnhnghiên cứu cho thấy, ở nông thôn dân trí thấp hơn 2 lần, nhân tài thấp hơn 8,6 lần, và nhân lực, trong đó có huấn luyện và đào tạo nghề, thấp hơn 10 lần so với thành thị. Đó cònchưa kể tới một thực tiễn, hiện nay, thực trạng lao động ở nông thôn mới sử dụngkhoảng 80 % thời hạn lao động ; tỷ suất thất nghiệp chiếm khoảng chừng 6 % ; đặc biệt quan trọng trongthời gian gần đây có thực trạng quy đổi đất nông nghiệp sang sản xuất côngnghiệp và kiến thiết xây dựng những khu công trình công cộng nên tỷ suất lao động không có việc làmcó xu thế tăng cao … Trong thời hạn tới cần có giải pháp tương thích để giảng dạy vàphát triển nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn .