Tài liệu bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng an ninh đối tượng 4 năm 2018
Ngày đăng: 18/05/2018, 09:25
Tài liệu gồm 7 chuyên đề: Chuyên đề 1: Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luậtcủa Nhà nước Việt Nam về quốc phòng, an ninh Chuyên đề 2: Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luậtcủa Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế xã hội gắn với tăng cường, củngcố quốc phòng, an ninh và hoạt động đối ngoại trong tình hình mới Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nướcViệt Nam về bảo vệ an ninh chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng và phong tràotoàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc Đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản, chính sách, pháp luật của Nhà nướcViệt Nam về dân tộc, tôn giáo gắn với quốc phòng, an ninh trong tình hình mới Chuyên đề 5: Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổcủa các thế lực thù địch đối với Việt Nam Chuyên đề 6: Biên giới quốc gia và bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; bảovệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam trong tình hình mới Chuyên đề 7: Nội dung cơ bản của các Luật: Quốc phòng, An ninh quốc gia,Nghĩa vụ quân sự, Giáo dục quốc phòng và an ninh, Dân quân tự vệ, Biên giớiquốc gia, Biển Việt Nam; Pháp lệnh dự bị động viên BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ – ĐỊA CHẤT TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH ĐỐI TƯỢNG Dùng cho lớp bồi dưỡng kiến thức QP&AN đối tượng Trường Đại học Mỏ – Địa chất năm 2018 (TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ) Hà Nội, 04/2018 MỤC LỤC – Chuyên đề 1: Đường lối, quan điểm Đảng Cộng sản, sách, pháp luật Nhà nước Việt Nam quốc phòng, an ninh – Chuyên đề 2: Đường lối, quan điểm Đảng Cộng sản, sách, pháp luật 22 Nhà nước Việt Nam phát triển kinh tế – xã hội gắn với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh hoạt động đối ngoại tình hình – Đường lối, quan điểm Đảng Cộng sản, sách, pháp luật Nhà nước 47 Việt Nam bảo vệ an ninh trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc – Đường lối, quan điểm Đảng Cộng sản, sách, pháp luật Nhà nước .81 Việt Nam dân tộc, tơn giáo gắn với quốc phòng, an ninh tình hình – Chun đề 5: Phòng, chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ 112 lực thù địch Việt Nam – Chuyên đề 6: Biên giới quốc gia bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; bảo 148 vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam tình hình – Chuyên đề 7: Nội dung Luật: Quốc phòng, An ninh quốc gia, 176 Nghĩa vụ quân sự, Giáo dục quốc phòng an ninh, Dân quân tự vệ, Biên giới quốc gia, Biển Việt Nam; Pháp lệnh dự bị động viên Chuyên đề 1: ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH I CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh quốc phòng, an ninh a) Chủ nghĩa Mác – Lênin quốc phòng, an ninh Quốc phòng an ninh vấn đề có vị trí, vai trò quan trọng quốc gia, dân tộc độc lập, có chủ quyền Trong lịch sử nhân loại, giai cấp giữ địa vị thống trị xã hội coi trọng củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng lực lượng vũ trang, chăm lo phòng thủ quốc gia, giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ đất nước Trong nghiệp cách mạng giai cấp vô sản dân tộc bị áp bức, nghiệp đấu tranh giành giữ quyền ln gắn bó mật thiết với Trong Tun ngôn Đảng Cộng sản năm 1848, C Mác Ph Ăngghen người sáng lập chủ nghĩa cộng sản khoa học khẳng định: lãnh đạo Đảng Cộng sản, giai cấp công nhân liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân, dùng bạo lực cách mạng để đập tan máy thống trị giai cấp tư sản, lập nên nhà nước giai cấp vơ sản, dùng nhà nước làm cơng cụ để bảo vệ xây dựng chế độ xã hội mới; để thực thắng lợi nhiệm vụ đó, giai cấp vô sản tất yếu phải tổ chức sử dụng lực lượng vũ trang với nhân dân lao động để giành giữ quyền, bảo vệ thành cách mạng Trong cách mạng vô sản Paris năm 1871, đội tự vệ công nhân giữ vai trò nòng cốt khởi nghĩa vũ trang giành quyền thắng lợi thủ nước Pháp, thiết lập nên hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa giới Công xã Paris Cuộc cách mạng vơ sản bị quyền tư sản đàn áp đẫm máu bị dập tắt sau hai tháng tồn tại, thắng lợi thất bại Công xã Paris để lại cho giai cấp vô sản giới nhiều học kinh nghiệm quí báu xây dựng, tổ chức sử dụng lực lượng vũ trang để khởi nghĩa vũ trang, giành giữ quyền, bảo vệ thành cách mạng Tuy nhiên, nửa cuối kỷ XIX giới chưa có cách mạng vơ sản thành cơng hồn tồn thiết lập quyền cách mạng phạm vi nước Thực tiễn cách mạng chưa cho phép Mác Ăngghen phát triển sâu lý luận xây dựng, tổ chức sử dụng lực lượng vũ trang sau giành quyền, lý luận Đảng Cộng sản lãnh đạo, Nhà nước xã hội chủ nghĩa quản lý, điều hành nghiệp quốc phòng, an ninh Kế thừa phát triển tư tưởng Mác Ăngghen, đầu kỷ XX, V.I Lênin Đảng Bơnsêvích lãnh đạo khởi nghĩa vũ trang thắng lợi, thành lập nên Nhà nước Xơ viết – hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa thứ hai giới Nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò quốc phòng, an ninh việc bảo vệ thành cách mạng tháng Mười năm 1917, Lênin Đảng Bơnsêvích (sau Đảng Cộng sản Liên Xô) lãnh đạo Nhà nước Xô viết thành lập Hồng quân Công Nông lực lượng an ninh cách mạng, tổ chức thực cơng phòng thủ đất nước Người rõ: “Một cách mạng có giá trị biết tự vệ, khơng phải cách mạng biết cách tự vệ”, “chính chủ trương bảo vệ Tổ quốc, nên đòi hỏi phải có thái độ nghiêm túc vấn đề khả quốc phòng vấn đề chuẩn bị chiến đấu nước nhà”, “Hãy chăm lo đến khả quốc phòng nước ta Hồng quân chăm lo đến mắt mình” Trong học thuyết bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, xây dựng lực lượng quân đội an ninh kiểu giai cấp công nhân, Lênin rõ: nguyên tắc Đảng Cộng sản phải lãnh đạo nghiệp quốc phòng an ninh, lãnh đạo chặt chẽ lực lượng quân đội an ninh tình huống; động viên sức mạnh toàn diện đất nước, phát huy vai trò quần chúng nhân dân, chế độ xã hội chủ nghĩa nguồn gốc sức mạnh để bảo vệ Tổ quốc b) Tư tưởng Hồ Chí Minh quốc phòng, an ninh Dựng nước phải đơi với giữ nước vấn đề có tính qui luật chứng minh lịch sử tồn phát triển hàng nghìn năm dân tộc Việt Nam Lịch sử phát triển cách mạng Việt Nam chứng minh vấn đề có tính qui luật xây dựng chủ nghĩa xã hội phải đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc phải đặt lãnh đạo chặt chẽ Đảng, quản lý điều hành cuả Nhà nước, phát huy quyền làm chủ nhân dân Ngay từ đời, sở quán triệt quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin giai cấp đấu tranh giai cấp, bạo lực cách mạng, Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt tháng 2/1930, lãnh tụ Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam đề mục tiêu, nhiệm vụ “Tổ chức quân đội cơng nơng” Luận cương trị tháng 10/1930 Đảng xác định “vũ trang cho công nông”, “tổ chức đội tự vệ công nông” Đại hội Đảng lần thứ tháng 3/1935 nghị tổ chức lãnh đạo tự vệ thường trực, rõ “Công nông tự vệ đội đặt quyền huy thống Trung ương quân uỷ Đảng Cộng sản”, “luôn giữ quyền huy nghiêm ngặt Đảng tự vệ thường trực” Sau Cách mạng Tháng Tám thành công, đất nước ta vào phải đối phó với thù giặc ngồi, nhiều khó khăn chồng chất, Chủ tịch Hồ Chí Minh Trung ương Đảng chủ trương “vừa kháng chiến, vừa kiến quốc”, với đường lối kháng chiến “toàn dân, toàn diện, trường kỳ”, bước tạo nên chuyển hoá thế, thời lực để đánh bại thực dân Pháp xâm lược Trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh Đảng ta đề đường lối tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược “xây dựng bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa, đấu tranh giải phóng miền Nam”, tăng cường lãnh đạo Đảng điều hành Chính phủ để động viên tồn dân củng cố quốc phòng, an ninh miền Bắc, bảo vệ vững hậu phương lớn, chi viện phát triển lực lượng vũ trang giải phóng miền Nam, bước đánh bại chiến lược chiến tranh đế quốc Mỹ, giành độc lập tự thống Tổ quốc Sau Đại thắng mùa Xuân 1975, nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng ta ln xác định: tăng cường quốc phòng, an ninh nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên Đảng Nhà nước, toàn dân toàn quân ta; nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa phải đặt lãnh đạo chặt chẽ Đảng Chính ln giữ vững tăng cường lãnh đạo Đảng quốc phòng an ninh, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, dân tộc ta vượt qua “thảm họa địa trị khủng khiếp kỷ XX” làm sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa Liên Xô nước Đông Âu, thu thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử công đổi đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Theo tư tưởng Hồ Chí Minh Đảng Cộng sản Việt Nam, nghiệp quốc phòng an ninh cơng phòng thủ đất nước, trì trạng thái ổn định chế độ trị – xã hội, giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ đất nước, trật tự an toàn xã hội, gồm tổng thể hoạt động đối nội đối ngoại lãnh đạo Đảng, quản lý điều hành nhà nước quyền làm chủ nhân dân, tạo nên sức mạnh tồn diện, cân đối, sức mạnh qn đặc trưng, lực lượng vũ trang nòng cốt, nhằm bảo vệ toàn diện Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, giữ vững hồ bình, ổn định để đất nước phát triển bền vững Tình hình giới, khu vực nước có liên quan đến quốc phòng, an ninh a) Tình hình giới khu vực Tình hình giới khu vực thập kỷ kỷ XXI có biến động phức tạp, liên quan đến lĩnh vực quốc phòng an ninh Việt Nam Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng (bổ sung, phát triển năm 2011) nhận định: “Đặc điểm bật giai đoạn thời đại nước có chế độ xã hội trình độ phát triển khác tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc gia, dân tộc” Nghị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng dự báo tình hình giới, khu vực năm tới “Hòa bình, hợp tác phát triển xu lớn, có diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường” Những căng thẳng, xung đột tơn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, tranh chấp lãnh thổ, bạo loạn trị, can thiệp, lật đổ, khủng bố diễn gay gắt Các yếu tố đe dọa an ninh phi truyền thống, tội phạm công nghệ cao lĩnh vực tài – tiền tệ, điện tử – viễn thông, sinh học, môi trường… tiếp tục gia tăng Cục diện giới đa cực ngày rõ hơn, xu dân chủ hóa quan hệ quốc tế tiếp tục phát triển nước lớn chi phối quan hệ quốc tế, thực trị cường quyền, can dự vào công việc nội nước Cuộc đấu tranh nhân dân nước giới hòa bình, độc lập dân tộc, dân sinh, dân chủ tiến xã hội tiếp tục phát triển Cuộc đấu tranh dân tộc giai cấp diễn biến phức tạp Khu vực châu Á – Thái Bình Dương Đông Nam Á khu vực phát triển động, tồn nhiều nhân tố gây ổn định: tranh chấp lãnh thổ, biển đảo ngày gay gắt Xuất hình thức tập hợp lực lượng đan xen lợi ích Các nước lớn có điều chỉnh chiến lược khu vực châu Á – Thái Bình Dương Với chất phản động, chủ nghĩa đế quốc đứng đầu đế quốc Mỹ tăng cường hoạt động chống phá nước xã hội chủ nghĩa phong trào cách mạng giới nhằm thiết lập trật tự giới Mỹ cầm đầu Tiếp theo chiến tranh vùng Vịnh năm 1991, chiến tranh Bancăng vào cuối năm chín mươi, sau kiện 11/9/2001 Mỹ đồng minh lợi dụng đấu tranh chống khủng bố để tiến hành chiến tranh xâm lược Ápganixtan, Irắc… gần tạo cớ can thiệp vũ trang vào Lybi, ngang nhiên chà đạp chủ quyền quốc gia, luật pháp quốc tế Hiện Mỹ có điều chỉnh chiến lược: tăng cường hoạt động diện quân khu vực Châu Á – Thái Bình Dương; lơi kéo, tập hợp đồng minh khu vực nhằm kiềm chế đối thủ chiến lược; đẩy mạnh hoạt động đấu tranh phi vũ trang nhằm chống phá phong trào cách mạng độc lập, tự chủ quốc gia, dân tộc b) Tình hình nước Những thành tựu to lớn gần thập kỷ đổi tạo cho đất nước lực thế, sức mạnh tổng hợp lớn nhiều so với trước Tuy nhiên, Nghị Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng nhận định “nước ta đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen nhau, tác động tổng hợp diễn biến phức tạp, coi thường thách thức Nguy tụt hậu xa kinh tế so với nhiều nước khu vực giới tồn Tình trạng suy thối trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống phận không nhỏ cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí nghiêm trọng, làm giảm sút niềm tin nhân dân vào Đảng, Nhà nước Các lực thù địch tiếp tục thực âm mưu “diễn biến hòa bình”, gây bạo loạn lật đổ, sử dụng chiêu “dân chủ”, “nhân quyền” hòng làm thay đổi chế độ trị nước ta Trong nội bộ, biểu xa rời mục tiêu chủ nghĩa xã hội, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có diễn biến phức tạp” Đối với nước ta, mục tiêu chủ yếu lực thù địch xoá bỏ lãnh đạo Đảng, tiến tới thủ tiêu chế độ xã hội chủ nghĩa nước ta; không loại trừ khả địch tìm cách tạo cớ để phát động tiến hành chiến tranh xâm lược kiểu nước ta Đồng thời, tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, tài nguyên vấn đề liên quan đến lợi ích quốc gia dân tộc biên giới, đặc biệt biển Đông tiếp tục diễn gay gắt, phức tạp, tiềm ẩn nguy xẩy xung đột vũ trang chiến tranh Cuộc đấu tranh để xây dựng bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ thành cách mạng đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc điều kiện diễn phức tạp, liệt Thực trạng quốc phòng, an ninh Việt Nam a) Những thành tựu Bước vào thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta kịp thời đề giữ vững nguyên tắc lãnh đạo, đạo công đổi mới, đưa đất nước vượt qua khó khăn, thử thách, làm thất bại âm mưu, hành động chống phá lực thù địch Trên sở nhận định, đánh giá tình hình cách khoa học, Đảng xác định rõ phương hướng, nhiệm vụ, quan điểm đạo nghiệp quốc phòng an ninh, có nhiều đổi quan trọng tư duy, nhận thức, phát triển lý luận quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc: nhận thức toàn diện, đầy đủ mục tiêu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; nhận thức sâu sắc đối tác đối tượng; xây dựng quan niệm quốc phòng, an ninh, bật tính tổng hợp lực lượng sức mạnh quốc phòng toàn dân an ninh nhân dân; phát triển lý luận xây dựng quốc phòng tồn dân an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố vững chắc; kết hợp xây dựng trận quốc phòng tồn dân với trận an ninh nhân dân, đáp ứng yêu cầu thời bình thời chiến Trong thực tiễn, Đảng Nhà nước kịp thời xây dựng, ban hành tổ chức triển khai thực nghị quyết, luật, nghị định lãnh đạo, đạo, điều hành xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố; tiếp tục hoàn thiện chế lãnh đạo Đảng quân đội công an, chế lãnh đạo, quản lý điều hành đất nước địa phương trạng thái quốc phòng có chiến tranh; tiến hành điều chỉnh tổ chức quân đội công an; điều chỉnh bố trí chiến lược; triển khai xây dựng khu kinh tế – quốc phòng địa bàn chiến lược trọng yếu Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam xây dựng vững mạnh trị, tư tưởng tổ chức Cơng tác quốc phòng, an ninh đạt thành tựu to lớn, giữ vững ổn định trị mơI trường hòa bình để xây dung đất nước, bảo vệ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, tồn venlãnh thổ, lợi ích quốc gia, dân tộc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, bảo vệ nhân dân chế độ xã hội chủ nghĩa Nền quốc phòng tồn dân, an ninh nhân dân tăng cường, sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc nâng lên bước b) Những hạn chế Sự lãnh đạo số cấp ủy đảng chưa ngang tầm với đòi hỏi nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Một phận cán bộ, đảng viên, cấp ủy đảng, quyền, Mặt trận Tổ quốc đoàn thể nhận thức nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc chưa đầy đủ, sâu sắc; chủ quan, cảnh giác, quan liêu, không gắn bó với nhân dân, khơng nắm tình hình, có nhiều sơ hở bảo vệ an ninh tư tưởng – văn hóa, an ninh kinh tế, an ninh thơng tin, an ninh trị nội bộ, an ninh xã hội an ninh số địa bàn, lĩnh vực quan trọng Thế trận quốc phòng tồn dân, trận an ninh nhân dân, đặc biệt “thế trận lòng dân” chưa xây dựng vững số địa bàn trọng điểm Chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu lực lượng vũ trang có mặt hạn chế Trình độ, lực tổ chức huy, quản lý đội, cơng an, trình độ kĩ thuật, chiến thuật, khoa học – công nghệ chưa ngang tầm đòi hỏi tình hình Chất lượng lực lượng dự bị động viên dân quân tự vệ chưa cao Chấn chỉnh tổ chức lực lượng vũ trang chậm Cơng nghiệp quốc phòng, an ninh chưa đáp ứng yêu cầu bảo đảm vũ khí, trang bị kĩ thuật cho lực lượng vũ trang tình hình Sức mạnh quốc phòng, an ninh chưa đầu tư phát triển ngang tầm nhiệm vụ Công tác nghiên cứu, dự báo quốc phòng, an ninh hạn chế; cơng tác nắm địa bàn, nắm tình hình chủ quan, có lúc bị bất ngờ Yêu cầu nghiệp quốc phòng, an ninh Thứ nhất, giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, tạo mơi trường hồ bình, ổn định để xây dựng phát triển bền vững đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mục tiêu cao nhất, nhiệm vụ trị quan trọng nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Thứ hai, tập trung đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, ly khai, “cách mạng màu” lực thù địch, đẩy mạnh phòng, chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ, bảo vệ vững Tổ quốc xã hội chủ nghĩa Thứ ba, chủ động phòng ngừa, sớm phát triệt tiêu yếu tố dẫn đến xung đột vũ trang Thứ tư, ngăn chặn đẩy lùi nguy chiến tranh; đồng thời sẵn sàng đối phó thắng lợi với chiến tranh xâm lược kiểu địch II NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG ĐƯỜNG LỐI, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT CỦA NHÀ NƯỚC VỀ QUỐC PHÒNG, AN NINH Đường lối, quan điểm Đảng Cộng sản Việt Nam quốc phòng an ninh thể tập trung hệ thống văn kiện Đảng Cương lĩnh, nghị quyết, thị quốc phòng an ninh Chính sách, pháp luật Nhà nước Việt Nam quốc phòng, an ninh thể tập trung Hiến pháp, đạo luật, nghị Quốc hội, pháp lệnh Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, nghị định Chính phủ, thơng tư bộ, ngành… Những nội dung đường lối, quan điểm Đảng, sách, pháp luật Nhà nước quốc phòng, an ninh bao gồm vấn đề sau đây: Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh Hiến pháp, hệ thống pháp luật Nhà nước Việt Nam khẳng định bảo vệ Tổ quốc quyền nghĩa vụ thiêng liêng cơng dân; đồng thời có quy định cụ thể nghĩa vụ trách nhiệm công dân thực nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ Tổ quốc Cương lĩnh nghị quyết, thị Đảng ln khẳng định tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên Đảng, Nhà nước tồn dân, Qn đội nhân dân Cơng an nhân dân làm nòng cốt Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng (2011) xác định: “Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng – an ninh bảo vệ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định trị, bảo đảm an ninh quốc gia trật tự, an toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại âm mưu hành động chống phá lực thù địch với nghiệp cách mạng nhân dân ta” Nghị Trung ương khóa XI (2013) Chiến lược bảo vệ Tổ quốc tình hình xác định mục tiêu chung: “Bảo vệ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, đại hóa; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh trị, trật tự, an tồn xã hội văn hóa; giữ vững ổn định trị mơi trường hòa bình để xây dung, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”, đồng thời xác định mục tiêu cụ thể, nhiệm vụ giải pháp để thực chiến lược bảo vệ Tổ quốc tình hình Để thực thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thời kỳ mới, Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng xác định: “Tăng cường lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Đảng, quản lý tập trung thống Nhà nước Quân đội nhân dân, Công an nhân dân nghiệp quốc phòng – an ninh” Nguyên tắc lãnh đạo Đảng, yêu cầu quản lý Nhà nước quốc phòng, an ninh a) Nguyên tắc lãnh đạo Đảng quốc phòng, an ninh – Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt nghiệp quốc phòng an ninh nguyên tắc qui định Điều lệ Đảng văn kiện Đảng nhiều nhiệm kỳ Nguyên tắc rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo nghiệp quốc phòng, an ninh, khơng chia quyền, khơng nhường quyền lãnh đạo nghiệp quốc phòng, an ninh cho đảng phái, tổ chức, cá nhân nào; không thông qua tổ chức trung gian nào; Đảng lãnh đạo mặt trị, tư tưởng tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ nghiệp quốc phòng, an ninh điều kiện, hồn cảnh nào, đâu Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam quy định “sự lãnh đạo Đảng tập trung thống vào Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư” Tổ chức đảng cấp có trách nhiệm lãnh đạo nghiệp quốc phòng, an ninh theo chức năng, nhiệm vụ, nội dung phạm vi quy định cho cấp – Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Công an nhân dân Điều lệ Đảng khẳng định nguyên tắc “Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam Công an nhân dân Việt Nam tuyệt đối, trực tiếp mặt” Nguyên tắc rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng lãnh đạo quân đội công an; Đảng không chia quyền, không nhường quyền lãnh đạo quân đội công an cho tổ chức, lực lượng, cá nhân nào, không qua khâu trung gian nào; Đảng lãnh đạo quân đội công an mặt trị, tư tưởng tổ chức; lãnh đạo mặt công tác, nhiệm vụ, điều kiện, hoàn cảnh Sự lãnh đạo Đảng quân đội công an tập trung vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng mà trực tiếp thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Tổ chức đảng cấp qn đội cơng an có trách nhiệm thực nguyên tắc lãnh đạo Đảng theo phạm vi, chức nội dung quy định cho cấp Sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Đảng quân đội công an thể nội dung chủ yếu như: lãnh đạo xây dựng hoạch định đường lối chiến lược quốc phòng, an ninh, đường lối chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; lãnh đạo xây dựng phát triển khoa học quân sự, khoa học an ninh, khoa học nghệ thuật quân khoa học nghệ thuật an ninh Việt Nam; lãnh đạo tiến hành công tác đảng, công tác trị Qn đội nhân dân Cơng an nhân dân, đặc biệt lãnh đạo tiến hành công tác xây dựng Đảng, công tác cán bộ, công tác xây dựng lực lượng, công tác bảo đảm trang bị vũ khí, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho lực lượng quân đội, công an thực nhiệm vụ b) Yêu cầu quản lý Nhà nước quốc phòng, an ninh Một là, nắm vững chất trị, chất giai cấp quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh Hai là, quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh phải đặt lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Đảng; phải ln qn triệt, cụ thể hóa quan điểm, đường lối Đảng tồn q trình quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh Ba là, quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh phải thường xuyên kết hợp chặt chẽ với quản lý mặt, lĩnh vực khác xã hội Bốn là, quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh phải nhằm mục tiêu giữ vững hòa bình, ổn định lĩnh vực, bảo đảm cho đất nước không bị bất ngờ tình huống, làm thất bại âm mưu phá hoại sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược lực thù địch nước ta Năm là, quản lý nhà nước quốc phòng, an ninh phải thực sở luật pháp, kế hoạch, sách thống nhất; có phân cơng, phân nhiệm rõ ràng cấp, ngành, địa phương Cơ chế lãnh đạo Đảng, quản lý, điều hành nhà nước quốc phòng, an ninh a) Cơ chế lãnh đạo Đảng quốc phòng, an ninh – Cơ chế vận hành hệ thống trị lĩnh vực quốc phòng, an ninh Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng xác định hệ thống trị nước ta bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc đồn thể nhân dân, Đảng lãnh đạo hệ thống trị, Nhà nước tổ chức, quản lý xã hội pháp luật, thực đầy đủ quyền dân chủ nhân dân Cơ chế vận hành tổng thể hệ thống trị “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” chế chung áp dụng cho lĩnh vực hoạt động xã hội, chế vận hành lĩnh vực quốc phòng, an ninh “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, lực lượng vũ trang nòng cốt” Đảng Cộng sản Việt Nam đảng giữ vị trí, vai trò lãnh đạo Nhà nước xã hội, lãnh đạo hệ thống trị, lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt nghiệp quốc phòng an ninh – Cơ chế lãnh đạo Đảng Quân đội nhân dân Công an nhân dân Cơ chế lãnh đạo Đảng qn đội cơng an tồn cấu tổ chức quy chế hoạt động để thực lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Đảng Quân đội nhân dân Công an nhân dân Những điểm chung chế tổ chức lãnh đạo Đảng Quân đội Công an quy định Điều 25 – Điều lệ Đảng là: + Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Quân đội nhân dân Công an nhân dân; lãnh đạo Đảng tập trung thống vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng mà trực tiếp, thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Đảng định vấn đề xây dựng Quân đội nhân dân Công an nhân dân + Hệ thống tổ chức đảng quân đội công an hoạt động theo Cương lĩnh trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, thị Đảng pháp luật Nhà nước + Các ban cấp ủy đảng theo chức giúp cấp ủy hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác xây dựng Đảng công tác quần chúng quân đội công an Cơ chế lãnh đạo Đảng Quân đội nhân dân: + Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp, thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Quân đội nhân dân + Hệ thống tổ chức đảng Quân đội tổ chức từ Quân ủy Trung ương đến sở, hoạt động theo Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, thị, quy định Đảng pháp luật Nhà nước Quân ủy Trung ương Bộ Chính trị định để lãnh đạo mặt quân đội, đặt lãnh đạo Ban Chấp hành Trung ương mà thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư Các cấp ủy đảng trực thuộc Quân ủy Trung ương đến sở, cấp ủy cấp đại hội đảng cấp bầu, trường hợp đặc biệt cấp ủy cấp trực tiếp định + Cơ quan lãnh đạo cấp Đảng quân đội hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, phân công cá nhân phụ trách theo chức trách, nhiệm vụ + Tổng cục Chính trị đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác trị tồn qn, hoạt động lãnh đạo Ban Bí thư trực tiếp, thường xuyên Qn ủy Trung ương Ở cấp có ủy (hoặc trị viên) người chủ trì trị quan trị đảm nhiệm cơng tác đảng, cơng tác trị đơn vị, hoạt động lãnh đạo, đạo, hướng dẫn cấp ủy, quan trị, ủy (chính trị viên) cấp lãnh đạo trực tiếp cấp ủy cấp + Trên sở bảo đảm lãnh đạo vững chắc, toàn diện, xuyên suốt tổ chức đảng, quân đội thực chế độ người huy gắn với thực chế độ ủy, trị viên Cơ chế lãnh đạo Đảng Công an nhân dân: + Đảng Cộng sản Việt Nam mà trực tiếp, thường xuyên Bộ Chính trị, Ban Bí thư lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp mặt Công an nhân dân + Hệ thống tổ chức đảng Công an tổ chức từ Đảng ủy Công an Trung ương đến sở, hoạt động theo Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, nghị quyết, thị, quy định Đảng pháp luật Nhà nước Đảng ủy Công an Trung ương Bộ Chính trị cấp trực tiếp Tham gia xây dựng, củng cố sở trị thời chiến làm nòng cốt nhân dân đấu tranh trị Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp, người đứng đầu quan, tổ chức có trách nhiệm đạo việc bảo đảm hoạt động chiến đấu dân quân tự vệ thuộc quyền khu vực phòng thủ – Hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo: Dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp với Bộ đội Biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Công an nhân dân lực lượng khác nắm tình hình an ninh trật tự, sẵn sàng làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia chủ quyền, quyền chủ quyền vùng biển Việt Nam Chính phủ quy định việc phối hợp dân quân tự vệ với lực lượng hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo – Hoạt động bảo vệ an ninh trị, trật tự, an tồn xã hội: Dân qn tự vệ có trách nhiệm phối hợp với Công an nhân dân lực lượng khác nắm tình hình, tuần tra, canh gác, bảo vệ mục tiêu, bảo vệ sản xuất, bảo vệ an ninh trị, trật tự, an tồn xã hội sở Chính phủ quy định việc phối hợp dân quân tự vệ với lực lượng hoạt động bảo vệ an ninh trị, trật tự, an toàn xã hội sở – Vận động nhân dân tham gia xây dựng sở: Dân quân tự vệ phải gương mẫu chấp hành có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành đường lối, chủ trương, sách Đảng, pháp luật Nhà nước Đơn vị dân quân tự vệ có trách nhiệm phối hợp với lực lượng khác tham gia vận động, phong trào địa phương xây dựng sở vững mạnh toàn diện – Hoạt động phòng, chống, khắc phục hậu thiên tai, dịch bệnh, tìm kiếm, cứu nạn, bảo vệ phòng, chống cháy rừng, bảo vệ môi trường: Dân quân tự vệ lực lượng nòng cốt chỗ thực nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn sở theo kế hoạch uỷ ban nhân dân cấp; phối hợp với lực lượng khác địa bàn làm nhiệm vụ bảo vệ phòng, chống cháy rừng, bảo vệ mơi trường phòng, chống dịch bệnh Chính phủ quy định việc phối hợp dân quân tự vệ với kiểm lâm lực lượng khác cơng tác bảo vệ phòng, chống cháy rừng Luật quy định thẩm quyền điều động dân quân tự vệ đ) Chế độ, sách dân quân tự vệ – Chế độ phụ cấp trách nhiệm quản lý, huy đơn vị: Cán Ban huy quân cấp xã, Ban huy quân bộ, ngành trung ương, Ban huy quân quan, tổ chức sở, thôn đội cán huy đơn vị dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội, đội trở lên hưởng phụ cấp trách nhiệm quản lý, huy đơn vị Chính phủ quy định mức phụ cấp trách nhiệm quản lý, huy đơn vị dân quân tự vệ – Chế độ tiền lương, phụ cấp cán ban huy quân cấp xã, thôn đội trưởng: Chế độ tiền lương Chỉ huy trưởng Ban huy quân cấp xã thực theo quy định pháp luật cán bộ, công chức Chỉ huy phó Ban huy quân cấp xã hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng; đóng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật; trường hợp có thời gian cơng tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, nghỉ việc có lý đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu hưởng trợ cấp lần Cán Ban huy qn cấp xã có thời gian cơng tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên hưởng phụ cấp thâm niên Thôn đội trưởng hưởng phụ cấp hàng tháng Chính phủ quy định chi tiết thực Luật quy định chế độ, sách dân quân, dân quân tự vệ biển, dân quân thường trực 200 e) Quản lý nhà nước dân quân tự vệ – Quản lý nhà nước dân quân tự vệ: Chính phủ thống quản lý nhà nước dân quân tự vệ phạm vi nước Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực quản lý nhà nước dân quân tự vệ Uỷ ban nhân dân cấp, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn mình, thực quản lý nhà nước dân quân tự vệ địa phương Luật xác định trách nhiệm Bộ Quốc phòng, quan quân cấp ban huy quân cấp xã; trách nhiệm Bộ, ngành; trách nhiệm ủy ban nhân dân cấp trách nhiệm người đứng đầu quan, tổ chức VI LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA Khái quát chung Biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thiêng liêng, bất khả xâm phạm Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tồn vẹn lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định trị, phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh đất nước Luật Biên giới quốc gia số 06/2003/QH11 quy định biên giới quốc gia; chế độ pháp lý biên giới quốc gia; xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia khu vực biên giới; chế độ pháp lý, quy chế quản lý bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ thông qua ngày 17 tháng năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 Luật gồm chương, 41 điều Nội dung Luật a) Những quy định chung Biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đường mặt thẳng đứng theo đường để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, đảo, quần đảo có quần đảo Hồng Sa quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, vùng trời nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Biên giới quốc gia xác định điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết gia nhập pháp luật Việt Nam quy định bao gồm: – Biên giới quốc gia biển: Được hoạch định đánh dấu tọa độ hải đồ ranh giới phía ngồi lãnh hải đất liền, lãnh hải đảo, lãnh hải quần đảo Việt Nam xác định theo Công ước Liên hợp quốc Luật biển năm 1982 điều ước quốc tế Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quốc gia hữu quan – Biên giới quốc gia đất liền: Được hoạch định đánh dấu thực địa hệ thống mốc quốc giới – Biên giới quốc gia lòng đất: Là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia đất liền biên giới quốc gia biển xuống lòng đất – Biên giới quốc gia không: Là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia đất liền biên giới quốc gia biển lên vùng trời – Khu vực biên giới: Khu vực biên giới đất liền gồm xã, phường, thị trấn có phần địa giới hành trùng hợp với biên giới quốc gia đất liền; khu vực biên giới biển tính từ biên giới quốc gia biển vào hết địa giới hành xã, phường, thị trấn giáp biển đảo, quần đảo; khu vực biên giới không gồm phần không gian 201 dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng 10 kilơmét tính từ biên giới quốc gia trở vào – Các hành vi bị nghiêm cấm: Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đường biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên sông, suối biên giới; gây hư hại mốc quốc giới Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới; xâm canh, xâm cư khu vực biên giới; phá hoại cơng trình biên giới Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm tài nguyên thiên nhiên lợi ích quốc gia Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hố, tiền tệ, vũ khí, ma t, chất nguy hiểm cháy, nổ qua biên giới quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại loại hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia không phương tiện bay, vật thể, chất gây hại có nguy gây hại cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ nhân dân, mơi trường, an tồn hàng khơng trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới Các hành vi khác vi phạm pháp luật biên giới quốc gia b) Chế độ pháp lý biên giới quốc gia, khu vực biên giới Việc xuất cảnh, nhập cảnh, cảnh, xuất khẩu, nhập qua biên giới quốc gia thực cửa khẩu; việc cảnh qua biên giới vào lãnh thổ đất liền, vùng biển, vùng trời phải tuân thủ quy định theo tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không; việc qua lại biên giới nhân dân khu vực biên giới thực cửa nơi mở cho qua lại biên giới Người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới quốc gia phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp chịu kiểm tra, kiểm soát quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật Việc mở cửa nơi mở cho qua lại biên giới, nâng cấp cửa khẩu, đóng cửa khẩu, xác định tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng khơng dùng cho việc q cảnh Chính phủ định theo quy định pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết gia nhập Việc ra, vào cửa khẩu, tạm trú hoạt động khác khu vực cửa phải tuân theo quy định pháp luật Khu vực kiểm soát thiết lập cửa để quan nhà nước có thẩm quyền thực việc kiểm tra, kiểm soát, làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, cảnh, xuất khẩu, nhập theo quy định pháp luật Chính phủ quy định quan chủ trì phối hợp để quản lý giữ gìn an ninh, trật tự khu vực cửa Tàu bay bay qua biên giới quốc gia vùng trời Việt Nam sau quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép, phải tuân thủ điều hành, kiểm soát hướng dẫn quan quản lý bay Việt Nam, tuân theo quy định pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết gia nhập Trong trường hợp lý quốc phòng, an ninh, lý đặc biệt khác theo đề nghị nước hữu quan, người, phương tiện, hàng hố bị hạn chế tạm ngừng qua lại biên giới quốc gia, kể việc qua không gây hại lãnh hải Việt Nam Thẩm quyền định việc hạn chế, tạm ngừng Chính phủ quy định Quyết định việc hạn chế, tạm ngừng phải thơng báo cho quyền địa phương nhà chức trách nước hữu quan biết Trong trường hợp xẩy tai nạn, cố lý khách quan khác buộc phải qua biên giới quốc gia mà tuân theo quy định Luật quy định khác pháp luật Việt Nam người điều khiển phương tiện phải thông báo với 202 cảng vụ, quan cứu hộ cứu nạn quốc gia, quan quản lý bay quan có thẩm quyền khác Việt Nam nơi gần thực theo hướng dẫn quan có thẩm quyền Việt Nam Dự án xây dựng khu vực biên giới có liên quan đến biên giới quốc gia phải tuân thủ quy hoạch quan có thẩm quyền phê duyệt; thực phải tuân theo quy chế khu vực biên giới, quy định khác pháp luật không cản trở việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia Mọi hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia khu du lịch, dịch vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khu kinh tế khác khu vực biên giới phải tuân theo quy chế khu vực biên giới Quy chế khu vực biên giới Chính phủ quy định c) Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng khu vực biên giới vững mạnh tồn diện trị, kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh; có sách ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân định cư khu vực biên giới Hàng năm, bộ, quan ngang bộ, quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn lập kế hoạch đầu tư xây dựng dự án phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, điều chỉnh dân cư khu vực biên giới, cơng trình biên giới trình Chính phủ định Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng cơng trình biên giới, mốc quốc giới để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia Nhà nước xây dựng biên phòng tồn dân trận biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia Ngày 03 tháng hàng năm “Ngày biên phòng tồn dân” Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, cơng trình biên giới phải giữ gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt Người phát mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm chệch hướng đường biên giới quốc gia cơng trình biên giới bị hư hại phải báo cho Bộ đội Biên phòng quyền địa phương, quan nơi gần Việc khôi phục, sửa chữa mốc quốc giới phải tuân theo quy định pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết Việc giải vụ việc xảy liên quan đến biên giới quốc gia phải tuân theo quy định pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết gia nhập Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới nhiệm vụ Nhà nước toàn dân, trước hết quyền, nhân dân khu vực biên giới lực lượng vũ trang nhân dân Bộ đội Biên phòng lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực lượng Công an nhân dân, ngành hữu quan quyền địa phương hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an tồn xã hội khu vực biên giới theo quy định pháp luật Các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia sử dụng vũ khí, cơng cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng theo quy định pháp luật Nhà nước có sách, chế độ ưu đãi người trực tiếp người huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia Người quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới quốc gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại sức khoẻ hưởng sách, chế độ dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu phục vụ chiến đấu Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản quan có thẩm quyền huy động trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt 203 hại bồi thường theo quy định pháp luật Hàng năm, Nhà nước dành ngân sách thích đáng bảo đảm cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia Nguồn tài bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia bao gồm: Ngân sách nhà nước cấp; nguồn thu khác theo quy định pháp luật Chính phủ quy định cụ thể chế độ quản lý, sử dụng nguồn tài cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia d) Quản lý nhà nước biên giới quốc gia Nội dung quản lý nhà nước biên giới quốc gia bao gồm: Xây dựng đạo thực chiến lược, sách biên giới quốc gia; ban hành tổ chức thực văn quy phạm pháp luật biên giới quốc gia, sách, chế độ xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; đàm phán, ký kết tổ chức thực điều ước quốc tế biên giới quốc gia; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật biên giới quốc gia; định xây dựng cơng trình biên giới, cơng trình kinh tế – xã hội khu vực biên giới; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; tra, kiểm tra, giải khiếu nại, tố cáo xử lý vi phạm pháp luật biên giới quốc gia; hợp tác quốc tế việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia Chính phủ thống quản lý nhà nước biên giới quốc gia; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách nhiệm phối hợp bộ, quan ngang bộ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có biên giới quốc gia thực quản lý nhà nước biên giới quốc gia Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Cơng an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực quản lý nhà nước biên giới quốc gia Các bộ, quan ngang phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực quản lý nhà nước biên giới quốc gia Uỷ ban nhân dân cấp nơi có biên giới quốc gia thực quản lý nhà nước biên giới quốc gia theo quy định Chính phủ VII LUẬT BIỂN VIỆT NAM Khái quát chung Luật Biển Việt Nam văn kiện pháp lý quan trọng, khẳng định chủ quyền Việt Nam vùng biển quốc gia, tạo sở hành lang pháp lý cho công việc sử dụng, khai thác bảo vệ vùng biển nước nhà Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH 13 quy định đường sở, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa, đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa quần đảo khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia Việt Nam; hoạt động vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản lý bảo vệ biển, đảo; Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ thơng qua ngày 21 tháng năm 2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 Luật gồm chương, 55 điều Nội dung Luật a) Những quy định chung – Vùng biển quốc tế: Là tất vùng biển nằm vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam quốc gia khác, không bao gồm đáy biển lòng đất đáy biển 204 – Về nguyên tắc sách quản lý bảo vệ biển: Luật Biển Việt Nam nêu rõ quản lý bảo vệ biển thực thống theo quy định pháp luật Việt Nam, phù hợp với Hiến chương Liên hợp quốc điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên; Nhà nước phát huy sức mạnh toàn dân tộc thực biện pháp cần thiết để bảo vệ chủ quyền biển, đảo nước ta, bảo vệ tài nguyên môi trường biển, phát triển kinh tế biển Mọi quan, tổ chức cơng dân có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền biển, đảo, bảo vệ tài nguyên môi trường biển Nhà nước khuyến khích bảo hộ hoạt động ngư dân vùng biển; đầu tư bảo đảm hoạt động lực lượng tuần tra, kiểm soát biển – Về đối ngoại: Luật Biển Việt Nam khẳng định sách đối ngoại hồ bình Nhà nước ta chủ trương quán ta giải tranh chấp liên quan biển, đảo với nước khác biện pháp hòa bình, phù hợp với Công ước Luật Biển năm 1982, pháp luật thực tiễn quốc tế Luật Biển Việt Nam quy định điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác so với quy định Luật Biển Việt Nam áp dụng quy định điều ước quốc tế Nhà nước ta đẩy mạnh hợp tác quốc tế biển với nước, tổ chức quốc tế khu vực, nêu nhiều lĩnh vực hợp tác cụ thể biển đại dương điều tra, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; bảo vệ đa dạng sinh học biển hệ sinh thái biển; tìm kiếm, cứu nạn biển; phòng chống tội phạm biển; phát triển du lịch biển – Quản lý Nhà nước biển: Là công việc lớn phức tạp, có liên quan đến nhiều bộ, ngành địa phương nước Để đảm bảo nguyên tắc quản lý biển thống nhất, đồng hiệu quả, Luật Biển Việt Nam quy định Chính phủ thống quản lý nhà nước biển phạm vi nước; Bộ, quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực quản lý nhà nước biển b) Vùng biển Việt Nam – Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền quyền tài phán quốc gia Việt Nam, xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên phù hợp với Công ước Liên hợp quốc Luật biển năm 1982 – Về đường sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam: Luật Biển Việt Nam quy định đường sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam đường sở thẳng Chính phủ cơng bố Năm 1982, Chính phủ Tuyên bố việc xác định điểm chuẩn dùng để tính đường sở cho vùng biển Việt Nam đảo Hòn Nhạn (thuộc quần đảo Thổ Chu) đến đảo Cồn Cỏ, gồm 10 đoạn thẳng gãy khúc nối điểm nhô xa đảo ven bờ bờ biển Việt Nam ngấn nước thủy triều xuống thấp xác định theo phương pháp “đường sở thẳng” quy định Công ước Liên hợp quốc Luật Biển năm 1982 phù hợp với thực tiễn quốc tế; đường sở ta thừa nhận thực tế Căn đường sở Chính phủ tuyên bố năm 1982, xác định vùng biển (nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế) thềm lục địa 205 Việt Nam; lấy làm sở để xây dựng báo cáo xác định ranh giới ngồi thềm lục địa Việt Nam trình Liên hợp quốc tháng 5/2009 Một số khu vực chưa có đường sở Vịnh Bắc Bộ quần đảo Hồng Sa, Trường Sa Chính phủ xác định công bố sau ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn – Về phạm vi chế độ pháp lý nội thuỷ: Nội thuỷ nước ta vùng nước tiếp giáp với bờ biển, phía đường sở phận lãnh thổ Việt Nam Nhà nước ta thực chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối đầy đủ nội thủy lãnh thổ đất liền – Về phạm vi chế độ pháp lý lãnh hải: Lãnh hải vùng biển có chiều rộng 12 hải lý (mỗi hải lý 1852m) tính từ đường sở phía biển Ranh giới ngồi lãnh hải biên giới quốc gia biển Việt Nam Nhà nước thực chủ quyền đầy đủ toàn vẹn lãnh hải vùng trời, đáy biển lòng đất đáy biển lãnh hải phù hợp với Công ước Liên hợp quốc Luật Biển năm 1982 Tàu thuyền tất quốc gia hưởng quyền qua không gây hại lãnh hải Việt Nam Đối với tàu quân nước ngồi thực quyền qua khơng gây hại lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho quan có thẩm quyền Việt Nam Việc qua khơng gây hại tàu thuyền nước ngồi phải thực sở tơn trọng hòa bình, độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên Các phương tiện bay nước ngồi khơng vào vùng trời lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp đồng ý Chính phủ Việt Nam thực theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên Nhà nước có chủ quyền loại vật khảo cổ, lịch sử lãnh hải Việt Nam – Về phạm vi chế độ pháp lý vùng tiếp giáp lãnh hải: Vùng tiếp giáp lãnh hải vùng biển tiếp liền nằm ngồi lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngồi lãnh hải Nhà nước thực quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia quyền khác vùng đặc quyền kinh tế Nhà nước thực kiểm soát vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa trừng trị hành vi vi phạm pháp luật hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy lãnh thổ lãnh hải Việt Nam Nhà nước ta có quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia quyền khác vùng đặc quyền kinh tế Ngồi ra, ta có thêm số quyền, cụ thể: tiến hành kiểm soát để ngăn ngừa xử lý hành vi vi phạm pháp luật hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy lãnh thổ lãnh hải Việt Nam – Về phạm vi chế độ pháp lý vùng đặc quyền kinh tế: Vùng đặc quyền kinh tế vùng biển tiếp liền nằm lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường sở Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện: Quyền chủ quyền việc thăm dò, khai thác, quản lý bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên đáy biển, đáy biển lòng đất đáy biển; hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng mục đích kinh tế; quyền tài phán quốc gia lắp đặt sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị cơng trình biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ gìn giữ mơi trường biển; quyền nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế Nhà nước tôn trọng quyền tự hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn 206 ngầm hoạt động sử dụng biển hợp pháp quốc gia khác vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam theo quy định Luật điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia lợi ích quốc gia biển Việt Nam Việc lắp đặt dây cáp ống dẫn ngầm phải có chấp thuận văn quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam Tổ chức, cá nhân nước tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị cơng trình vùng đặc quyền kinh tế Việt Nam sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định pháp luật Việt Nam phép Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan Các quyền có liên quan đến đáy biển lòng đất đáy biển quy định thềm lục địa – Về phạm vi chế độ pháp lý thềm lục địa: Thềm lục địa vùng đáy biển lòng đất đáy biển, tiếp liền nằm lãnh hải Việt Nam, toàn phần kéo dài tự nhiên lãnh thổ đất liền, đảo quần đảo Việt Nam mép ngồi rìa lục địa Trong trường hợp mép ngồi rìa lục địa cách đường sở chưa đủ 200 hải lý thềm lục địa nơi kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường sở Trong trường hợp mép rìa lục địa vượt q 200 hải lý tính từ đường sở thềm lục địa nơi kéo dài khơng q 350 hải lý tính từ đường sở khơng q 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét Nhà nước thực quyền chủ quyền thềm lục địa thăm dò, khai thác tài nguyên; quyền chủ quyền thăm dò, khai thác tài ngun có tính chất đặc quyền, khơng có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa khai thác tài nguyên thềm lục địa khơng có đồng ý Chính phủ Việt Nam; Nhà nước có quyền khai thác lòng đất đáy biển, cho phép quy định việc khoan nhằm mục đích thềm lục địa Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác quốc gia khác thềm lục địa Việt Nam theo quy định Luật điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia lợi ích quốc gia biển Việt Nam Việc lắp đặt dây cáp ống dẫn ngầm phải có chấp thuận văn quan nhà nước có thẩm quyền Việt Nam Tổ chức, cá nhân nước ngồi tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa học, lắp đặt thiết bị cơng trình thềm lục địa Việt Nam sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thành viên, hợp đồng ký kết theo quy định pháp luật Việt Nam phép Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên quan – Quy định đảo, quần đảo chế độ pháp lý đảo, quần đảo: Đảo vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, thủy triều lên vùng đất mặt nước Quần đảo tập hợp đảo, bao gồm phận đảo, vùng nước tiếp liền thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ với Luật Biển Việt Nam khẳng định đảo, quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam phận tách rời lãnh thổ Việt Nam Nhà nước thực chủ quyền đảo, quần đảo Luật Biển Việt Nam quy định đảo thích hợp cho đời sống người 207 cho đời sống kinh tế riêng có nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa; đảo đá khơng thích hợp cho đời sống người cho đời sống kinh tế riêng khơng có vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa c) Hoạt động vùng biển Việt Nam – Quy định chung: Luật Biển Việt Nam nêu rõ trách nhiệm tổ chức, cá nhân hoạt động vùng biển Việt Nam phải tơn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia lợi ích quốc gia Việt Nam, tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam pháp luật quốc tế có liên quan Nhà nước ta tơn trọng bảo hộ quyền lợi ích hợp pháp tàu thuyền, tổ chức, cá nhân nước hoạt động vùng biển Việt Nam phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế mà Việt Nam thành viên – Đi qua không gây hại lãnh hải: Đi qua lãnh hải việc tàu thuyền nước lãnh hải Việt Nam nhằm mục đích sau: Đi ngang qua không vào nội thủy Việt Nam, khơng neo đậu lại cơng trình cảng, bến hay nơi trú đậu bên nội thủy Việt Nam; vào rời khỏi nội thủy Việt Nam hay đậu lại rời khỏi cơng trình cảng, bến hay nơi trú đậu bên nội thủy Việt Nam Việc qua lãnh hải phải liên tục nhanh chóng, trừ trường hợp gặp cố hàng hải, cố bất khả kháng, gặp nạn mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu bay gặp nạn Việc qua không gây hại lãnh hải không làm phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh Việt Nam, trật tự an toàn biển Việc qua tàu thuyền nước lãnh hải Việt Nam bị coi gây phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an ninh Việt Nam, trật tự an toàn xã hội tàu thuyền tiến hành hành vi sau đây: Đe dọa sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam; đe dọa sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia khác; thực hành vi trái với nguyên tắc pháp luật quốc tế quy định Hiến chương Liên hợp quốc; luyện tập hay diễn tập với kiểu, loại vũ khí nào, hình thức nào; thu thập thông tin gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh Việt Nam; tuyên truyền nhằm gây hại đến quốc phòng, an ninh Việt Nam; phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện bay lên tàu thuyền; phóng đi, tiếp nhận hay xếp phương tiện quân lên tàu thuyền; bốc, dỡ hàng hóa, tiền bạc hay đưa người lên xuống tàu thuyền trái với quy định pháp luật Việt Nam hải quan, thuế, y tế xuất nhập cảnh; cố ý gây ô nhiễm nghiêm trọng môi trường biển; đánh bắt hải sản trái phép; nghiên cứu, điều tra, thăm dò trái phép; làm ảnh hưởng đến hoạt động hệ thống thông tin liên lạc thiết bị hay cơng trình khác Việt Nam; tiến hành hoạt động khác không trực tiếp liên quan đến việc qua – Nghĩa vụ thực quyền qua không gây hại: Luật Biển Việt Nam quy định tổ chức, cá nhân nước ngồi thực quyền qua khơng gây hại lãnh hải Việt Nam phải tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến an toàn hàng hải, bảo vệ thiết bị hệ thống bảo đảm hàng hải, đường dây cáp ngầm, bảo tồn tài ngun biển, giữ gìn mơi trường biển Thuyền trưởng tàu thuyền nước chạy lượng hạt nhân chuyên chở chất phóng xạ, chất độc hại nguy hiểm, lãnh hải Việt Nam, phải mang đầy đủ tài liệu kỹ thuật liên quan tới tàu thuyền hàng hóa tàu thuyền, tài liệu bảo hiểm dân bắt buộc; sẵn sàng cung cấp cho quan nhà nước có thẩm quyền 208 Việt Nam tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật tàu thuyền hàng hóa tàu thuyền; thực đầy đủ biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định pháp luật Việt Nam điều ước quốc tế mà Việt Nam thành viên áp dụng loại tàu thuyền này; tuân thủ định quan có thẩm quyền Việt Nam việc áp dụng biện pháp phòng ngừa đặc biệt, kể cấm không qua lãnh hải Việt Nam buộc phải rời khỏi lãnh hải Việt Nam trường hợp có dấu hiệu chứng rõ ràng khả gây rò rỉ làm nhiễm mơi trường – Đối với tàu quân sự, tàu thuyền công vụ, tàu ngầm phương tiện ngầm khác nước ngồi: Tàu qn tàu thuyền cơng vụ nước đối tượng đặc biệt nên tàu vào nội thuỷ, cơng trình cảng, bến hay nơi trú đậu ta bên ngồi nội thuỷ ta theo lời mời Chính phủ ta theo thoả thuận quan có thẩm quyền nước ta quốc gia mà tàu mang cờ Khi nội thuỷ, cảng ta, tàu phải hoạt động phù hợp với lời mời thoả thuận phải tuân thủ quy định pháp luật Việt Nam có liên quan Nếu tàu vi phạm pháp luật Việt Nam phải tuân thủ yêu cầu, mệnh lệnh lực lượng tuần tra, kiểm soát biển Việt Nam bao gồm việc phải rời khỏi lãnh hải Việt Nam lãnh hải Việt Nam quốc gia mà tàu mang cờ phải chịu trách nhiệm thiệt hại tàu thuyền gây cho Việt Nam Luật Biển Việt Nam quy định tàu ngầm phương tiện ngầm khác nội thủy, lãnh hải Việt Nam phải mặt nước, phải treo cờ quốc tịch (trừ trường hợp Chính phủ Việt Nam cho phép có thoả thuận với phủ quốc gia mà tàu thuyền mang cờ) – Tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn: Luật Biển Việt Nam quy định nguyên tắc cá nhân, tàu thuyền tiến hành cứu giúp người, tàu thuyền gặp nạn điều kiện thực tế cho phép không gây nguy hiểm đến tàu thuyền người tàu thuyền mình; quan có thẩm quyền có quyền huy động tàu thuyền Việt Nam yêu cầu tàu thuyền nước hoạt động vùng biển nước ta tham gia tìm kiếm, cứu nạn điều kiện cho phép không gây nguy hiểm cho cá nhân tàu thuyền huy động, yêu cầu – Những quy định cấm hoạt động vùng biển Việt Nam: Luật Biển Việt Nam quy định rõ thực quyền tự hàng hải tự hàng không vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa, tổ chức, cá nhân nước ngồi khơng đe dọa chủ quyền, quốc phòng, an ninh Việt Nam; khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, đánh bắt hải sản trái phép; khai thác trái phép dòng chảy, lượng gió tài nguyên phi sinh vật khác; xây dựng, lắp đặt, sử dụng trái phép thiết bị, cơng trình nhân tạo; khoan, đào trái phép; tiến hành nghiên cứu khoa học trái phép; gây ô nhiễm mơi trường biển; cướp biển, cướp có vũ trang; hoạt động bất hợp pháp khác theo quy định pháp luật Việt Nam pháp luật quốc tế Về việc cấm tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí, chất nổ, chất độc hại: Luật quy định hoạt động vùng biển Việt Nam, tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không tàng trữ, sử dụng, mua bán trái phép vũ khí chất nổ, chất độc hại loại phương tiện thiết bị khác có khả gây hại người, tài nguyên ô nhiễm môi trường biển Luật Biển Việt Nam quy định cấm tổ chức, cá nhân hoạt động vùng biển Việt Nam mua bán người, mua bán, vận chuyển, tàng trữ trái phép chất ma tuý: Khi có hành vi này, lực lượng tuần tra, kiểm sốt biển có quyền khám xét, bắt 209 giữ, dẫn giải cảng, bến Việt Nam dẫn giải, chuyển giao đến cảng, bến nước để xử lý Luật Biển Việt Nam quy định cấm phát sóng trái phép tuyên truyền, gây phương hại cho quốc phòng, an ninh Việt Nam tổ chức, cá nhân hoạt động vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; tuần tra kiểm soát biển; xử lý vi phạm VIII PHÁP LỆNH VỀ LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN Khái quát chung Pháp lệnh lực lượng Dự bị động viên công cụ pháp lý, nhà nước ban hành nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm quan nhà nước, tổ chức trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân công dân việc xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên để bổ sung, tăng cường cho lực lượng thường trực quân đội có nhu cầu chiến đấu Pháp lệnh lực lượng Dự bị động viên quy định xây dựng huy động động lực lượng dự bị động viên; Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố IX thơng qua ngày 27 tháng năm 1996,có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 09 năm 1996 Pháp lệnh gồm chương, 37 điều Nội dung Pháp lệnh a) Quy định chung Nhà nước xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu để bổ sung, tăng cường cho lực lượng thường trực quân đội có nhu cầu chiến đấu Lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị phương tiện kỹ thuật xếp kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực quân đội Quân nhân dự bị gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị Phương tiện kỹ thuật gồm phương tiện vận tải, làm đường, xếp dỡ, thông tin liên lạc, y tế số loại phương tiện khác Danh mục phương tiện kỹ thuật Chính phủ quy định Xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên đặt lãnh đạo Đảng cộng sản Việt Nam, thống lĩnh Chủ tịch nước quản lý, điều hành Chính phủ Trong trường hợp thật cần thiết lý quốc phòng, an ninh lợi ích quốc gia, nhà nước điều động phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu toàn dân, trưng mua, trưng dụng phương tiện kỹ thuật thuộc sở hữu cá nhân, tổ chức Việt Nam để bổ sung, tăng cường cho lực lượng thường trực quân đội để triền khai kế hoạch xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên Việc trưng mua, trưng dụng phương tiện kỹ thuật thực theo quy định pháp luật Các quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức thành viên, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân cơng dân có trách nhiệm thực quy định xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên Pháp lệnh văn pháp luật khác có liên quan b) Xây dựng lực lượng dự bị động viên Xây dựng lực lượng dự bị động viên gồm: Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị đăng ký, quản lý phương tiện kỹ thuật; tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động viên; quản lý, huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên; thực công tác đảng, cơng tác trị; bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật tài chính; chuẩn bị điều kiện cần thiết khác để sẵn sàng huy động lực lượng dự bị động viên 210 Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị thực theo quy định Luật Nghĩa vụ quân Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Chế độ, thủ tục đăng ký quản lý phương tiện kỹ thuật thuộc diện huy động bổ sung cho lực lượng thường trực quân đội Chính phủ quy định Chính phủ giao tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên nhiệm vụ bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật, tài việc xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên cho Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ uỷ ban nhân dân cấp tỉnh Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy mơ, loại hình tổ chức số lượng đơn vị dự bị động viên Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, đồng thời phân bổ đơn vị dự bị động viên cho đơn vị thường trực quân đội Căn vào tiêu, nhiệm vụ giao, Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập kế hoạch xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực quân đội tổ chức thành đơn vị dự bị động viên Đơn vị dự bị động viên phải trì đủ quân số, trang bị phương tiện kỹ thuật Việc xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật vào đơn vị dự bị động viên Chính phủ quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh uỷ ban nhân dân cấp huyện phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn xếp quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật có địa bàn địa phương vào đơn vị dự bị động viên, trừ số quân nhân dự bị phương tiện kỹ thuật xếp đơn vị dự bị động viên Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ xây dựng trừ số phương tiện kỹ thuật ngành, địa phương tổ chức giữ lại để trì hoạt động chiến tranh Tỷ lệ phương tiện kỹ thuật giữ lại để trì hoạt động chiến tranh Chính phủ quy định Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, uỷ ban nhân dân cấp huyện đạo quan quân cấp tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên địa phương phối hợp với đơn vị chủ lực việc tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên đội chủ lực; Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ có tiêu xây dựng lực lượng dự bị động viên đạo đơn vị trực thuộc phối hợp với đơn vị thường trực quân đội việc tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên Chế độ phối hợp việc tổ chức, biên chế, quản lý, huấn luyện đơn vị dự bị động viên Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định Việc bổ nhiệm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị giữ chức vụ đơn vị dự bị động viên thực theo quy định Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam văn pháp luật khác có liên quan Chỉ tiêu huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên hàng năm Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Thủ tướng Chính phủ định Việc gọi quân nhân dự bị tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra thực theo quy định Luật Nghĩa vụ quân Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Việc điều động có thời hạn phương tiện kỹ thuật xếp đơn vị dự bị động viên thuộc Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ xây dựng để tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra Bộ trưởng, Thủ trưởng quan định theo kế hoạch phê chuẩn Việc điều động có thời hạn, trưng dụng số lượng phương tiện kỹ thuật xếp đơn vị dự bị động viên thuộc địa phương xây 211 dựng để tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh định; việc điều động có thời hạn, trưng dụng phương tiện kỹ thuật Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện định theo kế hoạch phê chuẩn Để bảo đảm cho việc huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên kế hoạch phê chuẩn, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp quyền huy động nhân lực phương tiện không xếp đơn vị dự bị động viên có địa phương Pháp lệnh quy định trách nhiệm chấp hành quân nhân dự bị xếp đơn vị dự bị động viên; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chế độ sinh hoạt đơn vị dự bị động viên, chế độ báo cáo, chế độ kiểm tra công tác xây dựng lực lượng dự bị động viên c) Huy động lực lượng dự bị động viên Huy động lực lượng dự bị động viên gồm: Thông báo lệnh huy động lực lượng dự bị động viên; tập trung quân nhân dự bị phương tiện kỹ thuật; vận chuyển giao nhận lực lượng dự bị động viên; thực cơng tác đảng, cơng tác trị; thực công tác bảo đảm hậu cần, trang bị kỹ thuật tài Lực lượng dự bị động viên huy động trường hợp sau: Bổ sung cho lực lượng thường trực quân đội có lệnh tổng động viên lệnh động viên cục chiến tranh; tăng cường cho lực lượng thường trực quân đội có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục Thẩm quyền huy động lực lượng dự bị động viên có lệnh tổng động viên lệnh động viên cục chiến tranh: Chính phủ định huy động số lượng quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật định chuyển giao số lượng phương tiện kỹ thuật thuộc dự trữ quốc gia cho Bộ Quốc phòng; định Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lệnh huy động đơn vị dự bị động viên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ; quyền gọi quân nhân dự bị nhập ngũ thực theo quy định Luật Nghĩa vụ quân Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam; định Chính phủ, lệnh Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ, Thủ trưởng quan thuộc Chính phủ định điều động phương tiện kỹ thuật đơn vị dự bị động viên quan xây dựng; Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh điều động số lượng phương tiện kỹ thuật đơn vị dự bị động viên địa phương xây dựng; Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện định điều động phương tiện kỹ thuật; thẩm quyền trưng mua, trưng dụng phương tiện kỹ thuật thực theo quy định pháp luật Việc huy động nhân lực phương tiện để triển khai kế hoạch huy động lực lượng dự bị động viên, Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp quyền huy động nhân lực phương tiện không xếp đơn vị dự bị động viên có địa phương Chính phủ quy định trường hợp cụ thể huy động lực lượng dự bị động viên để tăng cường cho lực lượng thường trực quân đội; quy định thẩm quyền, thời hạn, số lượng đơn vị dự bị động viên huy động làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực quân đội có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục Việc thông báo lệnh huy động lực lượng dự bị động viên tới cơng dân, quan nhà nước, tổ chức trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị quân đội có nhiệm vụ giao nhận lực lượng dự bị động viên Chính phủ quy định 212 Việc tập trung, vận chuyển, giao nhận lực lượng dự bị động viên quy định sau: Uỷ ban nhân dân cấp phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực việc tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật, vận chuyển bàn giao cho đơn vị thường trực quân đội; Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ đạo cấp thuộc quyền thực việc tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật, vận chuyển bàn giao cho đơn vị thường trực quân đội; đơn vị thường trực quân đội triển khai tiếp nhận lực lượng dự bị động viên ổn định tổ chức biên chế, trang bị đơn vị mình; qn nhân dự bị có trách nhiệm chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, cá nhân, tổ chức có phương tiện kỹ thuật phải chấp hành lệnh điều động, trưng mua, trưng dụng; địa điểm giao nhận lực lượng dự bị động viên thực theo quy định Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, bên giao có trách nhiệm bảo đảm ăn, cho quân nhân dự bị đến bàn giao xong, trình tập trung, vận chuyển giao nhận lực lượng dự bị động viên phải đảm bảo an toàn Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thời hạn hồn thành việc huy động tổ chức đạo trình huy động lực lượng dự bị động viên d) Chế độ sách, kinh phí xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên Quân nhân dự bị tham gia huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hưởng quyền lợi theo quy định Luật Nghĩa vụ quân Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam Quyền lợi quân nhân dự bị huy động làm nhiệm vụ tăng cường cho lực lượng thường trực quân đội có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ; quyền lợi chủ phương tiện người huy động phục vụ nhiệm vụ huấn luyện, diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên kế hoạch phê chuẩn Chính phủ quy định Quân nhân dự bị giữ chức vụ huy đơn vị dự bị động viên có quy mơ tổ chức từ tiểu đội tương đương trở lên, hàng quý hưởng khoản phụ cấp trách nhiệm quản lý đơn vị hệ số so với lương tối thiểu sau: Tiểu đội trưởng 0,25; trung đội trưởng 0,30; phó đại đội trưởng 0,35; đại đội trưởng 0,40; phó tiểu đồn trưởng 0,45; tiểu đồn trưởng 0,50; phó trung đồn trưởng 0,55; trung dồn trưởng 0,60 Kinh phí xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên bảo đảm nguồn sau đây: Ngân sách nhà nước cấp cho Bộ Quốc phòng Bộ, ngành Trung ương chi cho cơng tác quốc phòng; ngân sách nhà nước Trung ương phân cấp cho địa cho cơng tác quốc phòng Kinh phí cho xây dựng, huy động lực lượng dự bị động viên chi cho công việc sau đây: Đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật, quản lý đơn vị dự bị động viên; huấn luyện, diễn tập, kiểm tra lực lượng dự bị động viên; điều động, trưng mua trưng dụng phương tiện kỹ thuật; huy động, bàn giao đơn vị dự bị động viên cho lực lượng thường trực quân đội huy động đơn vị dự bị động viên tăng cường cho lực lượng thường trực quân đội có nhu cầu chiến đấu để bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ mà chưa đến mức phải động viên cục bộ; xây dựng, trang bị phương tiện cho sở huy động viên, trạm tập trung quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật doanh trại bảo đảm cho đơn vị dự bị động viên tập trung huấn luyện; dự trữ phương tiện kỹ thuật, hậu cần vật chất bảo đảm cho lực lượng dự bị động viên huy động công việc khác theo quy định pháp luật 213 e) Quản lý nhà nước xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên Nội dung quản lý nhà nước xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên bao gồm: Ban hành hướng dẫn thi hành văn pháp luật xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng đạo thực kế hoạch xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên; quy định tổ chức thực chế độ, sách xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên; tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên; tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân tham gia xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên; sơ kết, tổng kết công tác xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên Chính phủ thống quản lý nhà nước xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên phạm vi nước Bộ Quốc phòng giúp Chính phủ quản lý nhà nước xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên; hướng dẫn, đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ, uỷ ban nhân dân cấp, tổ chức trị, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội việc xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên Tư lệnh quân khu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trực tiếp hướng dẫn, đạo, kiểm tra việc xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương địa bàn quân khu Các Bộ, quan ngang Bộ, quan thuộc Chính phủ phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Quốc phòng thực quản lý Nhà nước xây dựng huy động lực lượng bị động viên tổ chức thực kế hoạch xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên Chính phủ giao Uỷ ban nhân dân cấp thực quản lý nhà nước xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên phạm vi địa phương Cơ quan quân địa phương phối hợp với quan hữu quan giúp uỷ ban nhân dân cấp thực quản lý nhà nước xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức thành viên, tổ chức xã hội cấp có trách nhiệm giáo dục, động viên hội viên, đồn viên tổ chức vận động nhân dân thực quy định xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên; giám sát việc thực quản lý nhà nước xây dựng huy động lực lượng dự bị động viên theo quy định Pháp lệnh này./ 214 … Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an thực bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh cho đối tượng cán bộ, công chức theo quy định + Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế – xã hội với tăng cường quốc phòng an ninh; … quốc; nhận thức sâu sắc đối tác đối tượng; xây dựng quan niệm quốc phòng, an ninh, bật tính tổng hợp lực lượng sức mạnh quốc phòng tồn dân an ninh nhân dân; phát triển lý luận xây dựng quốc phòng. .. quan đến cơng tác quốc phòng, an ninh nói chung, cơng tác quốc phòng, an ninh bộ, ngành nói riêng; chủ trì phối hợp với bộ, ngành thực cơng tác quốc phòng, an ninh + Bộ Quốc phòng, Bộ Cơng an
– Xem thêm –
Xem thêm: Tài liệu bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng an ninh đối tượng 4 năm 2018,