Tải Free Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn
Rate this post
??? Tải Free!!! Tải Ngay !!! Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn là một trong những đề tài tiểu luận hoàn toàn hay mà ngày hôm nay mình muốn chia sẻ đến cho các bạn cùng xem và theo dõi. Các bạn có thể tải bài mẫu này về tham khảo miễn phí để có thêm nhiều thông tin cũng như kiến thức đa dạng hơn để có thể tự triển khai bài tiểu luận của mình trong thời gian tới.
Trước đây, chúng tôi đã từng viết một bài tiểu luận lý luận thực tiễn và quá trình đổi mới ở việt nam là bài tiểu luận xuất sắc các bạn có thể tham khảo thêm tại website viettieuluan.com của mình nhé. Hiện nay, bên mình còn có dịch vụ viết thuê tiểu luận mình có thể viết đa dạng các đề tài và các ngành nghề khác nhau.Bạn có biết rằng chúng tôi đã nhận viết thuê bài tiểu luận cho hàng loạt sinh viên tại các trường đại học,cao đẳng và đã đạt được thành tích hơn mong đợi. Nếu bạn đang có nhu cầu cần làm một bài tiểu luận thì đừng đắn đo suy nghĩ nữa mà hãy tìm đến ngay dịch vụ làm tiểu luận thuê của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá làm bài tiểu luận và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.
Lời Mở Đầu Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn
Có thể nói, “lý luận” và “thực tiễn” là hai phạm trù thường xuyên được đề cập đến trong các hoạt động của con người. Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau và nó là một trong những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và của lý luận nhận thức macxit nói riêng.
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào của con người cũng cần kết hợp giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn. Chỉ có như vậy hoạt động của con người mới đi đúng hướng và đạt hiệu quả cao. Lịch sử phát triển chứng minh rằng trong mọi hoạt động luôn phải có sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn. Nếu bạn vi phạm nguyên tắc này, bạn sẽ không đạt được kết quả như mong muốn. Việt Nam đã trải qua các cuộc chiến tranh để bảo vệ nền độc lập, nhưng sau khi hoàn toàn giải phóng, nhân dân đã xây dựng lại kinh tế, xây dựng chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Điều này đồng nghĩa với việc chúng ta gặp không ít khó khăn, nhưng cũng có một số điều kiện thuận lợi. Ở mỗi giai đoạn phát triển, đảng và nhà nước đều có những định hướng chiến lược phát triển đất nước khác nhau. Sau nhiều lần thay đổi quản lý, nền kinh tế nước ta hiện đang đi đúng hướng, nhưng vẫn còn nhiều sai lầm cần sửa chữa.
Đạt được những thành tựu như vậy là do Đảng và Nhà nước ta đã đi từ thực tiễn hoàn cảnh đất nước mà có được những lý luận đúng đắn để đưa ra những chính khuyến khích phù hợp. Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, em đã chọn đề tài: Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn
XEM THÊM :Báo Giá Nhận Viết Tiểu Luận Thuê
Phần 1: Cơ sở lý luận
- Khái quát chung về lý luận
Lý luận là hệ thống niềm tin phản ánh hiện thực, thể hiện dưới dạng hệ thống tri thức khái quát tạo nên quan niệm tương đối đầy đủ về các mối quan hệ và quy luật cơ bản của thế giới. Nói cách khác, lý luận là hệ thống tri thức được khái quát hóa từ kinh nghiệm thực tiễn, có vai trò định hướng hành động thực tiễn. Lý luận này là duy nhất cho một nhóm các ngành như lý luận khoa học xã hội. Các lý luận được phân loại theo phạm vi phản ánh và vai trò phương pháp luận, bao gồm lý luận ngành, lý luận nền tảng, v.v.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, mọi lý luận chân chính đều bắt nguồn từ thực tiễn, phản ánh hiện thực, phục vụ thực tiễn. Do đó, lý luận đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình vận động và thực sự tạo nên lý luận..
- Đặc điểm của lý luận
Lý luận thấm nhuần và chi phối tư duy lôgic, do đó ngày càng ảnh hưởng sâu rộng đến mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của đời sống xã hội. Không phải tất cả các khái niệm lý thuyết đều có thể được xác định là đúng, vì có hai loại lý luận: khái niệm lý luận khoa học và thực tế và khái niệm giả phi khoa học.
Lý luận, dù thực sự khoa học hay giả phản khoa học, thường có hệ thống. Sự phân loại của một đối số, đúng hay sai, phản ánh sự phân loại vốn có trong bản thân đối tượng, do đó đại diện trung thực hoặc làm sai lệch cấu trúc và bản chất bên trong của đối tượng.
Lý luận không xuất hiện, không tồn tại, không vận động, không phát triển (biến mất). Cuối cùng, giá trị, giống như sự xuất hiện và biến mất của các khái niệm, nằm ở khả năng phản ánh chính xác, chính xác và sâu sắc đời sống hiện thực, từ đó xác định khả năng xác định thực tại. Đường lối chủ nghĩa Mác – Lê-nin này phản đối mọi biểu hiện của chủ nghĩa giáo điều, chủ nghĩa kinh nghiệm và chủ nghĩa chiết trung.
- Vai trò của lý luận
- Lý luận đóng vai trò là tổng kết thực tiễn đút rút từ thực tế
- Từ lý luận đưa ra được những quy luật vận động phát triển của thực tế
- Lý luận giúp liên kết tập hợp thuyết phục động viên tổ chức thực hiện
- Lý luận cũng giúp chỉ đạo và cải tạo cuộc sống hiện tại
- Khái quát chung về thực tiễn
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng thực tiễn là hoạt động nhận thức, hoạt động tinh thần. Những người tôn giáo nhận thấy việc tạo ra vũ trụ bằng các lực lượng siêu nhiên là thực tế. Có những nhà duy vật trước Mác đã nói rằng thực nghiệm khoa học là thực tế. Khái niệm này đúng, nhưng không đầy đủ.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng: thực tiễn là một phạm trù triết học chỉ toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có tính lịch sử xã hội của con người nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội.
Theo triết học Mác – Lênin, thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích lịch sử và xã hội của con người nhằm cải thiện tự nhiên, xã hội và bản thân con người.
Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn phạm trù thực tiễn là một trong những phạm trù cơ bản chủ yếu không chỉ của nhận thức luận mácxít mà của cả triết học Mác – Lênin. Hoạt động chung tay là quá trình con người sử dụng các công cụ, phương tiện, lực lượng vật chất và những ảnh hưởng đến các địa thế xã hội để đổi mới và cải tạo chúng cho phù hợp với nhu cầu của mình.
- Đặc điểm của thực tiễn
Thứ nhất, thực hành là một hoạt động có mục đích của con người. Thực tiễn hay hoạt động của con người là bản chất tự nhiên của con người. Chỉ con người mới có thực tế. Bởi vì con người làm việc với mục tiêu rõ ràng là cải thiện thế giới, đáp ứng nhu cầu của bản thân và tích cực tương tác với thế giới xung quanh. xung quanh nó. Trong hoạt động thực hành, con người đã biết lao động sản xuất và những nghề thủ công không có sẵn trong tự nhiên.
Thứ hai, thực tiễn là hoạt động lịch sử – xã hội: mặc dù trình độ và hình thức hoạt động có thay đổi qua các thời kỳ lịch sử nhưng thực tiễn vẫn là hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người.
- Vai trò của thực tiễn
– Thực hành là nguồn gốc và nền tảng của kiến thức.
– Tất cả nhận thức đều xuất phát từ thực tế và tác động vào tất cả sư vật , hiện tượng và từ đó bộc lộ thuộc tính của chúng , khái quát chúng, làm sáng tỏ bản chất của sự vật, hiện tượng, biến chúng thành của chúng ta.
– Thực tiễn là cơ sở để kiểm tra nhận thức và là thước đo đánh giá nhận thức. Các phép đo không cố định, chúng liên tục thay đổi và phát triển, nhưng chúng đủ để kiểm tra các nhận thức và suy luận tuyệt đối và tương đối.
– Từ thực tiễn con người phát triển ra những cách thức để cải thiện chính thực tế
- Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn
* Giữa lý luận và thực tiễn là sự thống nhất biện chứng với nhau, bổ sung, thâm nhập, chuyển hóa cho nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Vì thực tế luôn vận động và luôn thay đổi, nên lý luận cũng vậy. Trình độ lý luận càng cao thì nhận thức thực tiễn càng sâu sắc. Thực hành càng đa dạng thì lý thuyết càng phát triển. Hồ Chí Minh: “Sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn là nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Lý luận không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thực hành mù quáng”. Thay vì phản ánh thực tế một cách thụ động, lý luận đóng vai trò là kim chỉ nam cho các hành động hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu của thực tiễn.
1.3.1 Vai trò của lý luận đối với thực tiễn
1.3.1.1 Lý luận là ánh sáng, soi đường, dẫn dắt và chỉ đạo hoạt động thực tiễn
Vì lý thuyết nắm bắt các quy luật vận động và phát triển trong thực tế. Do đó, tư duy logic xác định các mục tiêu và phương hướng, làm cho các hoạt động trở nên tích cực và tự tin, hạn chế sự lóng ngóng và tự phát, điều chỉnh các hoạt động theo các mục tiêu đã xác định, và cung cấp hướng dẫn cho sự phát triển của thực tiễn. Nó giúp vạch ra những hướng đi mới.
Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn lý luận được hình thành và phát triển trên nền tảng thực tiễn nhưng lý luận có tính độc lập tương đối so với thực tiễn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”. Các lý luận nảy sinh là kết quả của một quá trình nhận thức lâu dài và khó khăn của con người dựa trên các hoạt động thực tế. Các hoạt động thực hành khác nhau nhưng không thường xuyên. Từ kết quả của hoạt động thực tiễn, bao gồm cả thành công và thất bại, người ta phân tích cấu tạo, tính chất, mối quan hệ của các yếu tố và điều kiện một cách thực tiễn, rút ra các quy luật thực tiễn và tổng kết chúng dưới dạng lý luận .
1.3.1.2 Lý luận giúp phát huy mộ cách tối đa các sức mạnh của cộng đồng khi được thực hiện trong hoạt động thực tiễn
Lý thuyết được vận dụng như một phương thức hoạt động thực tiễn, kích thích con người tích cực gắn bó với thực tế nhằm ích lợi và khái quát hóa lý thuyết. Một lý thuyết trình bày rõ vị trí, vai trò và lợi ích của chủ thể. Quá trình này tiếp tục diễn ra trong sự tồn tại của con người, làm cho lý luận ngày càng hoàn thiện, phong phú và sâu sắc hơn. Kể từ đó, lý thuyết không chỉ giải thích thế giới rõ ràng hơn, mà nó còn giúp con người hiểu rõ hơn về thế giới, cải thiện nó mọi lúc. Suy nghĩ không chỉ nâng cao khả năng nhìn trước và dự đoán tương lai của chúng ta, mà tư duy khoa học còn bao gồm cả sự tự tin để định hình tương lai đó. Khi lý thuyết thâm nhập vào quần chúng, các chuyển động của quần chúng trở thành lực lượng vật chất.
Vai trò của lý luận này thường được nêu rõ ở nước ta, do yêu cầu của quốc gia đòi hỏi phải thay đổi phương hướng phát triển kinh tế – xã hội. Đảng và nhà nước ta tiếp tục tổng kết kinh nghiệm và đề xuất nghiên cứu thực hiện hàng loạt câu hỏi lý luận kinh tế thị trường. Các chính sách phát triển kinh tế liên ngành cần được thực hiện nhất quán. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của đất nước và sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát triển xã hội và sức khỏe, thực hiện công bằng xã hội. Những lý thuyết này được coi là giải pháp để cải thiện nền kinh tế thị trường của nước ta và cũng là những bài toán thực tiễn cần giải quyết và thực hiện.
1.3.1.3 Lý luận giúp đưa ra các phương pháp thực hiện trong hoạt động thực tiễn
Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn điều này là do các đối số được nhóm vào phương thức. Xuất phát các hướng dẫn từ hệ thống lý thuyết và quy định các hành động thực tế. Lý luận khoa học làm cho phương pháp khoa học có hiệu quả. Xuất phát từ khả năng tư duy xuất sắc, con người nắm bắt được bản chất, tính quy luật của sự vận động, phát triển của hiện thực. Nắm bắt đúng quy luật tức là nắm được các mối quan hệ chủ yếu và cần thiết quyết định phương hướng và sự phát triển của thực tiễn. Khi thực tiễn chuyển sang những giai đoạn nhất định và phát triển, con người có thể sử dụng lý thuyết để dự đoán sự vận động và tiến hóa trong tương lai của thực tế. Các lý thuyết khoa học dự báo sự vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tương lai và chỉ ra những hướng phát triển mới.
1.3.2Về vai trò của thực tiễn đối với lý luận
- Thực tiễn chính là nền tảng của lý luận
Thông qua các hoạt động thực tế, các thuộc tính, mối quan hệ, thuộc tính và cấu trúc của đối tượng được phản ánh và tri thức thực nghiệm được hình thành. Từ tất cả kiến thức thực nghiệm được tích tụ được mà con người đã khái quát hóa và hệ thống hóa để hình thành các lý luận
- Thực tiễn còn là mục tiêu của hoạt động lý luận
Lý luận này không chỉ còn là thỏa mãn nhu cầu của nhận thức, mà hơn nữa còn giúp nâng cao hiệu quả và khả năng hoạt động thực tiễn của con người. Lý luận chỉ có ý nghĩa thực sự khi nó được áp dụng vào thực tiễn và giúp cải biến thực tiễn. Như vậy, thực tiễn phải là mục tiêu của hoạt động lý luận áp dụng.
1.3.2.3 Thực tiễn còn là động lực chủ yếu và trực tiếp của lý luận
Hoạt động thực hành thực tế sẽ thúc đẩy sự xuất hiện và phát triển của lý thuyết, và thông qua thực hành, sự phong tỏa của lý thuyết phát triển. Hoạt động thực tế sẽ làm cho xã hội ngày càng được phát triển thêm vào nữa trí tuệ ngày càng tăng cao từ đó dẫn đến khả năng nhận thức và khái quát lý luận ngày càng hoàn thiện tất cả sẽ đấn đến hệ thống lý luận ngày càng hoàn thiện và phát triển.
1.3.2.4 Thực tiễn không là mục tiêu mà còn là tiêu chuẩn để dựa vào đó để kiểm tra tính phù hợp của lý luận
Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn thông qua thực hành, đánh giá mục đích và hiệu lực của lý thuyết, điều này có thể xảy ra hoặc không. Do đó, thực hành là thước đo để xác nhận tính đúng đắn của một lý thuyết.
1.4 Những sai lầm khi không nhận thức đúng vai trò của lý luận
Thứ nhất, đánh giá thấp vai trò của tư tưởng dẫn đến bệnh chủ nghĩa kinh nghiệm. Bệnh kinh nghiệm là khuynh hướng tư duy tuyệt đối hóa kinh nghiệm, bỏ qua tư duy khoa học. Nhận xét: Hài lòng với kinh nghiệm của mình, ngại học cách tư duy logic, không cố gắng nâng cao trình độ tư duy logic. Chúng tôi tiếp cận lý thuyết ở cấp độ tư duy thực nghiệm, từ đó đơn giản hóa nó, làm cho nó trở nên thông tục và thực nghiệm, đồng thời cố gắng “uốn nắn” nó để phù hợp với khuôn khổ và quy mô của kinh nghiệm. Bỏ qua lý thuyết, không tin lý thuyết, không đưa lý thuyết vào thực hành.
Thứ hai, cường điệu lý thuyết dẫn đến chủ nghĩa giáo điều. Chủ nghĩa giáo điều là một khuynh hướng tư tưởng đề cao vai trò của lý thuyết, bỏ qua thực tiễn, tách rời lý thuyết và thực tiễn, thiếu những quan điểm cụ thể về mặt lịch sử. Triệu chứng: Việc nắm chắc lý thuyết chỉ dùng ngôn ngữ kiểu “chương trích,” không nắm được thực chất khoa học của lý thuyết, không tiêu hóa được kiến thức của sách vở. Việc xem các nguyên tắc và lý thuyết là tín ngưỡng thì không thể hiểu hết sức sống của lý thuyết, mà lý thuyết này phải thường xuyên được sửa đổi, bổ sung và phát triển trên cơ sở thực tiễn mới. Nó áp dụng lý thuyết và kinh nghiệm vào trình độ thực hành một cách rập khuôn, máy móc, không phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử.
Thứ ba, có sự khác biệt về nhận thức giữa chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đảng đã vận dụng lý luận chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh để phát triển đất nước và gặt hái được nhiều thành công.
Thứ tư, sự lệch lạc trong nhận thức về đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đường lối, chính sách của Đảng là hình thức cao nhất, tập trung nhất sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội.
Thứ năm, nghiên cứu lý luận và học tập lý luận không gắn với thực tế. Kết hợp lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê-nin. Học lý thuyết xa rời thực tiễn là một sai lệch lớn điều này làm giảm ý nghĩa của lý luận. Một lý thuyết khoa học phải được hình thành từ thực tiễn.
Thứ sáu, chối bỏ trách nhiệm về hoạt động luận chiến trong đấu tranh tư tưởng. Đấu tranh tư tưởng là một chủ thể quan trọng của hoạt động lý luận đương đại. Những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chống tham ô, lãng phí, quan liêu, “diễn biến hòa bình”, sự thoái hóa, chuyển hóa trong nội bộ giữ vai trò then chốt. Một trò chơi rất quan trọng. .
1.5 Ý nghĩa phương pháp luận
– Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn giảm bớt vai trò của lý thuyết đối với công việc, lao động và sản xuất, hơn là tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn. Không thừa nhận vai trò của lý thuyết dẫn đến chủ nghĩa thực dụng và chủ nghĩa kinh nghiệm. Nếu không có lý luận, chúng ta sẽ rơi vào trạng thái mò mẫm, không xác định được phương hướng, hướng đi cũng như các chương trình, kế hoạch khả thi.
– Ngược lại, chúng ta không được quá đề cao vai trò của lý thuyết và coi nhẹ thực hành, bỏ bệnh giáo điều, chủ quan tự nguyện. Sai lệch so với thực tế dẫn đến chương trình, kế hoạch thiếu thực tế, gây lãng phí nhiều sức người, sức của.
– Sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi phải không ngừng đổi mới tư duy. Điều này dẫn đến việc nắm bắt và lưu giữ thực tế sâu sắc hơn.
Chỉ bằng cách kết hợp tư duy lý luận đổi mới với việc tiếp thu sâu và hẹp vào thực tế, chúng ta mới có thể đề ra đường lối, chính sách đúng đắn để xây dựng một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân chủ, giàu mạnh , văn minh.
Phần 2: Liên hệ thực tế
2.1 Tình hình nước ta trước đổi mới
2.1.1.Tình hình thực tiễn của Việt Nam sau chiến tranh:
s Tình hình thực tế
– Nhận thức đúng, có chủ trương, chính sách đúng đắn đối với hoạt động đổi mới kinh tế – xã hội phải đảm bảo sát thực tiễn, gắn chính sách với thực tiễn, tiếp cận đường lối kháng chiến chống Pháp. Xuất phát từ những thực tế bao gồm cả kinh nghiệm và lý luận của các nước xã hội chủ nghĩa lúc bấy giờ, chúng ta bắt đầu xây dựng các mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung dựa trên cơ sở sở hữu về tư liệu sản xuất. Từ đó hình thức tổ chức sản xuất và cung ứng dịch vụ của nhà nước được phát triển. Ngoài các hợp tác xã quốc doanh, các hợp tác xã tập thể được nhân rộng khắp ở nông thôn và thành thị.Có hai hình thức sở hữu chính đó là sở hữu hữu toàn dân và sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân bị thu hẹp và không có cơ sở để tư nhân phát triển. Rút kinh nghiệm từ mô hình tổ chức kinh tế của Liên Xô cũ, các hợp tác xã được phổ biến rộng rãi bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước. Với sự nỗ lực to lớn của nhân dân ta và sự ủng hộ tận tình của các nước xã hội chủ nghĩa thời bấy giờ, mô hình kế hoạch hoá tập trung đã bộc lộ những ưu điểm đó.
Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn xuất phát điểm là một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nhỏ lẻ và nhờ công cụ kế hoạch hóa, chúng ta đã tập trung được lực lượng vật chất đáng kể về cơ sở vật chất – kỹ thuật và cơ sở hạ .Đầu tư vốn cho thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc, kinh tế ổn định và phát triển.
Vào cuối những năm 1960, có những thay đổi về kinh tế và xã hội ở miền Bắc. Trong những ngày đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp dường như ban đầu rất phù hợp với một nền kinh tế tự cung tự cấp đều phải thực hiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến tranh lúc bấy giờ.
Năm 1975 hiện trang về nền kinh tế Viêt Nam đã thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế cả ba loại hình:
- Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp)
- Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc)
- Kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam).
s Hậu quả:
Do sự cứng nhắc chủ quan nóng vội nước ta đã không quản lý được hiệu quả nguồn lực dẫn tới việc lãng phí các nguồn lực đó cụ thể như sau
– Tài nguyên bị khai thác sử dụng bất hợp lý dẫn đến môi trường bị ô nhiễm
– Sự không đáp ứng được nhu cầu trong xã hội là nguyên nhân dẫn đến hàng hóa và sản phẩm trở nên khan hiếm
– Vốn nợ nước ngoài ngày càng tăng khả năng chi trả gần như không có dẫn đến ngân sách bị thâm hụt nặng nề
– Không có khả năng chi trả cho nước ngoài dẫn đến tích lũy không có- Thu nhập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, tích luỹ hầu như không có.
– Cùng với đó là sự đi xuống hay thoái hoá về mặt con người cùng với xã hội.
Năm 1979, nền kinh tế hiện tại đã rất suy yếu, sản xuất trở nên trì trệ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, nguồn trợ giúp từ phía bên ngoài bắt đầu giảm mạnh.
Giai đoạn 1975-1985, kinh tế tư nhân cá thể và tư nhân bị tiêu diệt hoặc không còn điều kiện phát triển. Do đó, tiềm năng to lớn của các nền kinh tế này đã không được hiện thực hóa và không đóng góp được vào mục tiêu chung của nền kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế quốc doanh phát triển ồ ạt, rầm rộ ở tất cả các ngành, phát triển có vị thế nổi bật trong hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ (trừ khu vực kinh tế nông nghiệp). Khu vực kinh tế quốc doanh sở hữu khoảng 13.000 công ty có tài sản cố định chiếm 70% tổng tài sản cố định của nền kinh tế. Trong thời kỳ này, nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhất định, nhưng tốc độ tăng trưởng này phụ thuộc vào trợ cấp, thâm hụt ngân sách, lạm phát và nợ quốc gia, không tạo cơ sở cho sự phát triển.
Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn do phát triển không có kế hoạch, lại quản lý theo cơ chế cũ, cùng với kế hoạch hoá tập trung nên nhà nước gặp rất nhiều vấn đề trong việc quản lý và điều hành các doanh nghiệp quốc doanh, bên cạnh đó còn nhiều doanh nghiệp quốc doanh kinh doanh thua lỗ và lực lượng sản xuất từ đó không được giải phóng đãn đến nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng
s Nguyên nhân
Chúng ta chưa nhận thức một cách có ý thức rằng cơ cấu kinh tế đa thành phần đã tồn tại và thêm vào đó chưa hiểu rõ lý luận, thực tiễn cũng như cách thức vận dụng chúng phù hợp với điều kiện của mình.
Năm 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp vẫn đang được thực hiện. Bên cạnh đó các cơ chế mới chưa được thiết lập xây dựng một cách đồng bộ, bên cạnh đó còn nhiều chính sách và thể chế lạc hậu vẫn không thay đổi. Tập trung quan liêu vẫn còn khó khăn, trong khi hiện tượng hỗn loạn và vô kỷ luật vẫn diễn ra phổ biến.
Cơ chế quản lý, đổi mới thiết bị và hoạt động thiếu nhạy bén là những nguyên nhân chính dẫn đến hành vi không nhất quán từ trên xuống. Mặc dù chúng ta mới chỉ làm rõ phương hướng chính, hình thức, quy trình, thủ tục cụ thể của cơ chế mới, nhưng về mặt lý thuyết và thực tiễn vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết.
2.1.2. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế của Việt Nam sau chiến tranh
Để khắc phục khuyết điểm và chuyển biến tình hình, trước hết Đảng ta phải thay đổi nhận thức, đổi mới tư duy. Cần nhìn nhận hệ thống pháp luật khách quan, hành động đúng đắn, xây dựng đường lối, chính sách, trong đó các quy luật cụ thể của chủ nghĩa xã hội sẽ ngày càng tác động sâu sắc đến phương hướng phát triển chung của xã hội. Tất cả các dự án kinh tế, chính sách và biện pháp làm ngược lại đã được chứng minh là không áp dụng phù hợp với quy luật khách quan và phải được thay đổi hoặc bãi bỏ.
Trên cơ sở đó, hệ thống luật pháp tác động đến nền kinh tế cần được áp dụng một cách toàn diện. Trong hệ thống pháp luật này, quy luật kinh tế cơ bản và một số quy luật khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng có vai trò chủ đạo, thống nhất với quy luật sản xuất, quy luật sản xuất hàng hóa, nhất là quy luật giá trị và quy luật cầu bình đẳng. toàn bộ. Luật Cạnh tranh … Lập kế hoạch luôn phải bao gồm việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn đại hội Đảng lần thứ VI có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với sự đổi mới đất nước. Những quan điểm, chủ trương của Đại hội chính là sự vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo của Chủ nghĩa Mác – Lê-nin cùng với Chủ nghĩa Hồ Chí Minh vào thực tiễn hiện tại của đất nước ta. Hoạt động đổi mới của Đảng từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến nay ở nước ta ra động lực mạnh mẽ cho một quá trình đổi mới hoàn toàn.
2.2 Những vẫn đề lý luận và thực tiễn đổi mới – hội nhập để phát triển ở Việt Nam
2.2.1 Đổi mới tư duy, Đảng ta đã đổi mới nhận thức về:
Mục đích và bản chất của chủ nghĩa xã hội: Đối đầu với chủ nghĩa xã hội, chúng ta xây dựng chủ nghĩa xã hội như thế nào? Tất cả các quốc gia, dân tộc nên cân nhắc, nghiên cứu và lựa chọn cách thức hành động theo quy tắc chung và theo hoàn cảnh, đặc điểm riêng của mình. Hiện nay đất nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn nhiều vấn đề đặt ra cần được nhìn nhận và vận dụng đúng theo thực tiễn và quy luật khách quan. Đừng nóng vội, giáo điều hay máy móc. Chúng ta ngày càng nhận thức đúng đắn hơn về chủ nghĩa xã hội, về quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ngày càng có ý thức về chủ nghĩa xã hội và một số hình thức phân phối bình quân, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của sự phát triển sản xuất, chúng ta đang từng bước khắc phục sự hiểu lầm đơn giản và ấu trĩ đó. Nhận ra sức mạnh của quá trình chuyển đổi. Đánh đồng kinh tế thị trường với chủ nghĩa tư bản, bỏ qua những giá trị và thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản. Họ muốn xóa bỏ sản xuất hàng hóa càng sớm càng tốt, và họ muốn xóa bỏ tư hữu và doanh nghiệp tư nhân trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa: Để đạt được mục tiêu xã hội chủ nghĩa, vấn đề quan tâm chủ yếu trong thời kỳ quá độ là xây dựng cơ sở vật chất và công nghệ của chủ nghĩa xã hội. Nhưng để xây dựng cơ sở vật chất và công nghệ của chủ nghĩa xã hội, cần phải phát triển lực lượng sản xuất và giải phóng hoàn toàn chúng. Đồng thời, nó thiết lập các mối quan hệ sản xuất tương ứng với tính chất và mức độ của năng suất. Đối với nước ta hiện nay, việc giải phóng và phát triển năng lực sản xuất, bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và phát triển bền vững phải là nhiệm vụ chính trị trung tâm hàng đầu. Trình bày quan điểm phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một bước đột phá lý luận hết sức cơ bản và sáng tạo của Đảng ta, xuất phát từ sự tiếp thu có chọn lọc thực tiễn Việt Nam và kinh nghiệm thế giới. Đảng ta kiên quyết từ bỏ mô hình kinh tế phi hàng hoá, phi thị trường, tập trung, bao cấp, chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều yếu tố tiến lên chủ nghĩa xã hội, cơ chế thị trường có sự chỉ đạo của
Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Một trong những thành tựu chủ yếu trong công cuộc đổi mới tư duy của Đảng ta là nhận thức được sự thống nhất biện chứng của chính sách kinh tế và chính sách xã hội. Tại Đại hội VI của Đảng, lần đầu tiên Đảng ta đã kết hợp đúng đắn các vấn đề xã hội với kinh tế trong khái niệm chủ nghĩa xã hội. Và Đảng ta càng kiên định gắn kết kinh tế – xã hội, gắn chính sách kinh tế – xã hội, phát triển kinh tế cùng với tiến bộ xã hội và thực hiện công bằng, thì chúng ta coi đây là đặc điểm cơ bản, là chuẩn mực quan trọng. tính năng. Nó cho thấy tính ưu việt của hệ thống nước ta trong nền kinh tế thị trường.
Phát triển nền văn hóa tiến bộ, đầy bản sắc dân tộc và thực sự làm cho văn hóa trở thành nền tảng tinh thần của xã hội: Phát triển văn hóa đồng bộ, hài hòa với tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và tiến bộ chính trị là phương hướng cơ bản của quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc. Điều này đánh dấu nhận thức mới và bước phát triển tư duy lý luận của đất nước và của Đảng ta, trong nhiều nghị quyết Đảng ta đã xác định phát triển văn hóa, xây dựng con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp đổi mới nước ta. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, khoa học và công nghệ là động lực của phát triển kinh tế – xã hội, là tiền đề quyết định thành công sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc.
– Duy trì và phát triển môi trường hòa bình, hữu nghị mục tiêu vì sự phát triển của đất nước:
+ Nhận thức rõ hơn các câu hỏi về nội dung, thời gian và chính sách đối ngoại của đảng và nhà nước. Chủ nghĩa xã hội đang tạm thời suy vong, nhưng tuy tiếp tục khẳng định điều đó không làm thay đổi bản chất của thời đại, đồng thời giải quyết một số vấn đề quan trọng của thời đại hiện nay, như vai trò của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã bộc lộ. toàn cầu hóa kinh tế, xã hội tri thức, những đặc điểm mới của chủ nghĩa tư bản hiện đại; Tính chất phức tạp và gay gắt của các cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp trong điều kiện mới. Xu hướng hợp tác hòa bình và nguy cơ chiến tranh. Tình hình địa phương và toàn cầu mới … Chúng tôi đã đổi mới nhận thức của mình về tình hình toàn cầu và địa phương. Hướng tới một cái nhìn tổng thể hơn, chỉ nhìn thế giới từ quan điểm của chiến trường. Xem thế giới là môi trường cho sự tồn tại và phát triển của Việt Nam. Đổi mới tư duy đối ngoại theo tinh thần “thêm bạn, bớt thù”, “Việt Nam sẵn sàng trở thành bạn, đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế vì hòa bình, độc lập và phát triển” là nguyên tắc hàng đầu của hội nhập, chủ động hội nhập và bảo đảm lợi ích quốc gia.
+ Xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn liền với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Chúng ta ngày càng nhận thức rõ hơn về mối liên hệ giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Nâng cao nhận thức về các khái niệm “an ninh quốc gia” và “quốc phòng”. An ninh quốc gia không chỉ bao gồm an ninh chính trị mà còn bao gồm an ninh kinh tế, an ninh văn hóa, an ninh tư tưởng, an ninh xã hội.
+ Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và đảm bảo chủ quyền nhân dân: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của hệ thống chính trị của Trung Quốc. Báo cáo Chính trị của Đại hội VII cũng chỉ rõ: Dân chủ là mục tiêu và động lực của Công cuộc Đổi mới.
Tăng cường năng lực lãnh đạo và quản lý của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định sự nghiệp hồi sinh của nhân dân ta và mọi thắng lợi trong hành động cách mạng. Muốn có sự lãnh đạo đúng đắn, có hiệu quả và điều kiện, Đảng phải coi đây là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng, không ngừng tự đổi mới, tự sửa chữa.
2.2.2 Đổi mới kinh tế
Triển vọng cải cách kinh tế dần được cải thiện trong quá trình thực hiện. Ngày nay, đổi mới kinh tế được định nghĩa là:
Từ khái niệm nền kinh tế quá độ lên chủ nghĩa xã hội thì nền kinh tế hiện tại có hai thành phần là kinh tế xã hội chủ nghĩa (kinh tế nhà nước và trang trại tập thể), khái niệm kinh tế nhiều thành phần đã bắt đầu được áp dụng. Ngoài hai thành phần trên, nền kinh tế này còn có kinh tế tư nhân (bao gồm cá thể, tiểu nông, tư bản tư nhân), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài và kinh tế tư bản nhà nước. Tất cả các ngành này đều là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, có vai trò cùng bình đẳng trước pháp luật, cùng nhau tồn tại và phát triển lâu dài, hợp tác, gắn bó và cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường chung. Thay đổi quan trọng nhất là khu vực kinh tế tư nhân không chỉ hoạt động bừa bãi, mà còn đóng vai trò chủ đạo như một trong những động lực của nền kinh tế.
Thứ hai, xuất phát từ ý kiến cho rằng phải nhanh chóng hoàn thành việc đổi mới kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư nhân để xây dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tiểu chủ là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, Đổi mới và xây dựng quan hệ sản xuất mới Sự hình thành Quan hệ sản xuất nhất thiết phải trùng khớp với tất cả các giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất, không phải ở chỗ, thành phần kinh tế tư nhân nói trên có thể đổi mới nhanh đến mức nào, mà là làm thế nào để mọi năng lực sản xuất được giải phóng và thúc đẩy, phát triển được sức sản xuất. được đẩy mạnh, cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Ba là quan điểm cho rằng hệ thống xã hội chủ nghĩa chỉ có một hình thức sở hữu là sở hữu công cộng về mọi tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể) đã dẫn đến khái niệm nền kinh tế đa sở hữu (sở hữu ruộng lúa). mọi công dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân). Điều này không chỉ thừa nhận sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất, mà còn hiểu sở hữu công cộng đối với tư liệu sản xuất chủ yếu nhằm mục đích giải quyết việc làm.
Thứ tư, ý kiến cho rằng nền kinh tế quốc dân (doanh nghiệp nhà nước) là chủ đạo làm nảy sinh khái niệm nền kinh tế quốc dân (bao gồm doanh nghiệp nhà nước và các bộ phận khác như dự trữ nhà nước, ngân sách, v.v.). Xu hướng. Thống trị không có nghĩa là các doanh nghiệp nhà nước phải chiếm thị phần lớn và độc quyền trên thị trường trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, mà là nền kinh tế quốc dân phải giữ vững vị trí quan trọng. Nó phải tạo tiền đề cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển, hướng dẫn và hỗ trợ, là lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng là điều tiết cùng với quản lý nền kinh tễ vĩ mô cũng như tạo nên nền tảng cho một xã hội mới. Về hình thức sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần đang trở thành hình thức kinh tế phổ biến tạo điều kiện cho việc xã hội hoá sản xuất kinh doanh và tài sản. Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, cần tập trung cổ phần hóa để đẩy nhanh tổ chức, đổi mới và nâng cao hiệu quả.
Thứ năm, theo quan điểm HTX thuần túy là kinh tế tập thể thì tư liệu sản xuất càng được tập thể hóa, tỷ lệ sở hữu tập thể càng cao, HTX càng tiến gần đến chủ nghĩa xã hội, càng có nhiều lao động cá thể và hợp tác xã. các hợp tác xã trở thành. buộc phải tiến lên chủ nghĩa xã hội. Có ý kiến cho rằng hợp tác xã là tổ chức kinh tế, được thành lập trên cơ sở kiểm soát dân chủ với sự đóng góp tự nguyện của người lao động, góp vốn và mức độ tập thể hoá tư liệu sản xuất khác nhau. Các hình thức tổ chức của HTX trong lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp cũng khác nhau. Ngay cả trong nông nghiệp, giữa các HTX nông nghiệp, chăn nuôi, thủy sản, diêm nghiệp, lâm nghiệp… cũng có sự khác biệt. Thay vì quản lý tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, HTX nông nghiệp thực hiện chức năng chính là tạo điều kiện phát huy vai trò tự quản của các thành viên và phục vụ, hỗ trợ, hướng dẫn xã viên.
Thứ sáu, tư tưởng cho rằng hai thành phần kinh tế quốc dân và nông trường tập thể hình thành cơ sở của nền kinh tế quốc dân ngay từ đầu, cùng với sự xóa bỏ nhanh chóng thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, đã dẫn đến tư tưởng trật tự hai nền kinh tế. được sinh ra. Làm cho nông trường quốc doanh và nông trường tập thể trở thành nền tảng vững chắc hơn bao giờ hết của nền kinh tế quốc dân, là quá trình xây dựng, củng cố và phát triển hai bộ phận này và các khâu tương ứng.
Thứ bảy, từ ý kiến cho rằng phân phối theo lao động là hình thức phân phối duy nhất thì đến nay đã có nhiều hình thức phân phối chi phối theo hiệu quả kinh tế trên cơ sở phân phối theo sản phẩm lao động và đóng góp của các nguồn lực khác vào sản xuất. với khái niệm thực hiện một phân phối. Hoạt động kinh tế và phân phối thông qua phúc lợi xã hội. Thực hiện bình đẳng xã hội không phải thể hiện ở việc phân phối công bằng, mà ở việc phân phối hợp lý tư liệu sản xuất và kết quả sản xuất, cung cấp bình đẳng những điều kiện để mọi người có cơ hội phát triển trình độ và sử dụng chúng một cách khôn ngoan .Điều này không cấm mọi người làm giàu mà ngược lại còn khuyến khích mọi người làm giàu nhưng phải hợp pháp, cùng với đó sẽ là xóa đói, giảm nghèo, từ đó thu hẹp đáng kể khoảng cách giàu nghèo.
Thứ tám, từ khái niệm phản đối thị trường tư bản chủ nghĩa hạn chế quan hệ kinh tế quốc tế nay nền kinh tế đã chuyển sang thị trường mở thực hiện đa dạng hoá, làm trung gian quan hệ, tích cực hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Khái niệm kinh tế học ra đời. Hoạt động này buộc phải kết hợp nội và ngoại lực, xác định phát huy nội lực nền tảng và mục tiêu chủ chốt và điều này có nghĩa là dùng ngoại lực để tạo sức mạnh tổng hợp. Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế nhưng vẫn phải giữ vững độc lập, tự chủ, giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo vệ quốc gia và lợi ích quốc gia.
KẾT LUẬN
Từ nội dung nghiên cứu cho chúng ta thấy được vai trò của lý luận và thực tiễn cũng như sự thống nhất của chúng đối với mọi hoạt động của con người nói chung và hoạt động phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập nói riêng. Đây là một trong những chủ đề chính hướng dẫn hành động của chúng tôi. Đặc biệt là trong thời buổi cả thực hành và lý thuyết đều thay đổi quá nhiều như hiện nay.
Từ mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn ta có thể rút ra một số kết luận sau:
– Mục đích nhằm nhận thức đúng đắn về hoạt động đổi mới kinh tế – xã hội, đường lối, chính sách đúng đắn, cần đảm bảo sát thực tiễn, gắn chính sách với thực tiễn, tiếp cận tư tưởng, quan điểm sống, nhân sinh quan của Lê-nin. Thực hành phải là khía cạnh đầu tiên và cơ bản của lý thuyết.
– Cả hai khía cạnh là nhận thức cùng với chủ trương chính sách cần được bổ sung thường xuyên và hoàn thiện theo hướng thực tiễn để khắc phục những thiếu sót về nhận thức và chính sách.
– Bỏ qua thực hành mà không nhấn mạnh lý thuyết dẫn đến bệnh giáo điều, và ngược lại, coi nhẹ lý thuyết mà không nhấn mạnh thực hành dẫn đến chủ nghĩa kinh nghiệm.
Nội dung đã tìm hiểu và nghiên cứu bên trên liên quan đến thực tế và lý luận tác giả đã trình bày phía trên nhưng cùng với điều đó sẽ còn rất nhiều hạn chế nhất định nên tác giả chỉ xin đóng góp một số nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
Thông qua Bài Tiểu Luận Mối Quan Hệ Giữa Lý Luận Và Thực Tiễn là một trong những đề tài tiểu luận với những nội dung đã được chọn lọc và đồng thời đã liệt kê đến cho các bạn cùng xem và theo dõi. Cảm ơn tất cả các bạn đã cùng mình xem và theo dõi bài tiểu luận này, ngoài ra nếu như tài liệu trên đây chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến dịch vụ thuê làm tiểu luận của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá làm bài tiểu luận và hỗ trợ từ A đến Z nhé.
DOWNLOAD MIỄN PHÍ