Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020

Hiện nay, khi quốc gia đang chuyển mình bước vào tiến trình tăng trưởng can đảm và mạnh mẽ thì cũng dẫn đến sự bùng nổ của các doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp hợp pháp đang là yếu tố được chăm sóc số 1 so với các cá thể, tổ chức triển khai có nhu yếu xây dựng một doanh nghiệp hay quy đổi doanh nghiệp mới. Vậy thì các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020 là gì ? Hãy cùng luật sư X nghiên cứu và phân tích ở bài viết dưới đây .

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020

Theo khoản 10 điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 thì doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Loại hình doanh nghiệp là hình thức, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp được Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn ghi nhận, lựa chọn loại hình cho công ty, doanh nghiệp là một trong các bước mà cần thực thi khi xây dựng doanh nghiệp mới hoặc quy đổi loại hình doanh nghiệp .

So sánh các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020

Hiện nay, theo lao lý về luật doanh nghiệp của công ty thì có 6 loại hình doanh nghiệp như sau :

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
  • Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
  • Công ty hợp danh
  • Công ty cổ phần
  • Doanh nghiệp tư nhân
  • Doanh nghiệp nhà nước

Mỗi loại hình doanh nghiệp có các đặc thù khác nhau, đơn cử như sau :

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty chỉ có một các nhân hay là một tổ chức nào đó là chủ sở hữu. Trong đó chủ sở hữu chịu trách nhiệm hoàn toàn về các khoản nợ và nghĩa vụ về tài sản thuộc phạm vi trong số vốn điều lệ từ công ty.

Trong trường hợp công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một cá thể, cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản trị công ty gồm có : quản trị công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Chủ sở hữu công ty chính là quản trị công ty và hoàn toàn có thể kiêm luôn vị trí giám đốc ( tổng giám đốc ) hoặc thuê người đảm nhiệm vị trí này .
Trong trường hợp công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là một tổ chức triển khai, cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai quản trị công ty hoàn toàn có thể theo một trong hai quy mô sau : Mô hình thứ nhất gồm quản trị công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Mô hình thứ hai gồm Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc .
Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty chỉ định, không bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty thực thi các quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu công ty ; nhân danh công ty triển khai các quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ; chịu nghĩa vụ và trách nhiệm trước pháp lý và chủ sở hữu công ty về việc triển khai các quyền và nghĩa vụ và trách nhiệm được giao theo lao lý của Điều lệ công ty. Cuộc họp Hội đồng thành viên được thực thi khi có tối thiểu hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp và nghị quyết, quyết định hành động của Hội đồng thành viên được trải qua khi có trên 50 % số thành viên dự họp đống ý hoặc số thành viên dự họp chiếm hữu trên 50 % tổng số phiếu biểu quyết ưng ý ( trừ trường hợp quyết định hành động sửa đổi, bổ trợ Điều lệ công ty, tổ chức triển khai lại công ty, chuyển nhượng ủy quyền một phần hoặc hàng loạt vốn điều lệ của công ty thì cần tối thiểu 75 % số thành viên dự họp ưng ý hoặc số thành viên dự họp chiếm hữu từ 75 % tổng số phiếu biểu quyết trở lên ưng ý ) .
Theo điều 74 luật doanh nghiệp năm 2020, công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân, được quyền phát hánh trái phiếu nhưng không được phát hành CP .

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên. 

Cơ cấu tổ chức triển khai của công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được pháp luật tại điều 54 Luật doanh nghiệp 2020 gồm : Hội đồng thành viên, quản trị hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc .
Trong đó, Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định hành động cao nhất của công ty, gồm có tổng thể thành viên công ty là cá thể và người đại diện thay mặt theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức triển khai. Điều lệ công ty quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng tối thiểu mỗi năm phải họp một lần. Hội đồng thành viên được triệu tập họp theo nhu yếu của quản trị Hội đồng thành viên hoặc theo nhu yếu của thành viên hoặc nhóm thành viên pháp luật tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật doanh nghiệp 2020. Trường hợp quản trị Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo nhu yếu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được nhu yếu thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên .
Công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân, được quyền phát hánh trái phiếu nhưng không được phát hành CP ( Theo điều 46 luật doanh nghiệp năm 2020 ) .

Công ty hợp danh

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty, còn thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Trong đó, thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân ; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại ; không được nhân danh cá thể hoặc nhân danh người khác kinh doanh thương mại cùng ngành, nghề kinh doanh thương mại của công ty để tư lợi hoặc ship hàng quyền lợi của tổ chức triển khai, cá thể khác ; không được chuyển một phần hoặc hàng loạt phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức triển khai, cá thể khác nếu không được sự đồng ý chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại. quản trị Hội đồng thành viên hoàn toàn có thể triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy thiết yếu hoặc theo nhu yếu của thành viên hợp danh. Trường hợp quản trị Hội đồng thành viên không triệu tập họp theo nhu yếu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên .
Cơ cấu tổ chức triển khai của công ty hợp danh gồm : Hội đồng thành viên, quản trị hội đồng thành viên và giám đốc ( tổng giám đốc ). Trong đó, quản trị hội đồng thành viên là một thành viên hợp danh do hội đồng thành viên bầu và người này hoàn toàn có thể đồng thời kiêm vị trí Giám đốc ( tổng giám đốc ) trừ khi điều lệ công ty pháp luật khác .

Công ty cổ phần

Theo điều 111 Luật doanh nghiệp năm 2020: Công ty cổ phần là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa; ( cổ đông là người/ tổ chức sở hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần). Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã bán và vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

Công ty CP mới xây dựng phải có tối thiểu 03 cổ đông sáng lập. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau ĐK mua tối thiểu 20 % tổng số CP đại trà phổ thông được quyền chào bán khi ĐK xây dựng doanh nghiệp. Công ty CP được quy đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty CP khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập ; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ ĐK doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện thay mặt theo pháp lý hoặc các cổ đông đại trà phổ thông của công ty đó .
Các loại CP của Công ty CP theo điều 114 Luật doanh nghiệp gồm : Cổ phần đại trà phổ thông ; CP ưu đái cổ tức. CP tặng thêm hoàn trả ; CP tặng thêm biểu quyết ; CP khuyễn mãi thêm khác theo lao lý tại Điều lệ công ty và pháp lý về sàn chứng khoán .

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.

Doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp theo điều 118 Luật doanh nghiệp 2020. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào theo điều 177 Luật doanh nghiệp 2020.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn xây dựng hoặc mua CP, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty nghĩa vụ và trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty CP. Bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được xây dựng 1 doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh thương mại, thành viên hợp danh của công ty hợp danh .
Về cơ cấu tổ chức tổ chức triển khai, chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định hành động so với toàn bộ hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tư nhân, việc sử dụng doanh thu sau khi đã nộp thuế và thực thi nghĩa vụ và trách nhiệm kinh tế tài chính khác theo pháp luật của pháp lý. Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn có thể trực tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản trị, điều hành quản lý hoạt động giải trí kinh doanh thương mại ; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu nghĩa vụ và trách nhiệm về mọi hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của doanh nghiệp tư nhân .

Doanh nghiệp nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty TNHH 1 thành viên.

Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50 % vốn điều lệ theo lao lý tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp 2020 được tổ chức triển khai quản trị dưới hình thức công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 02 thành viên trở lên hoặc công ty CP .

Có thể bạn quan tâm

Thông tin liên hệ Luật sư X

Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2020. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết cụ thể và nhận thêm sự tư vấn, trợ giúp khi có nhu yếu về các yếu tố tương quan đến xây dựng công ty tnhh, giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên, tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty, giấy phép bay flycam ; xác nhận độc thân, ĐK thương hiệu, …. của Luật sư X, hãy liên hệ : 0833102102. Hoặc qua các kênh sau :

Câu hỏi thường gặp

Quyền và của doanh nghiệp là gì?

Quyền của doanh nghiệp được quy định tại Điều 7 Luật doanh nghiệp 2020 gồm:
– Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
– Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
– Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
– Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
–  Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
– Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
– Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
– Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
– Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật.
– Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
– Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa vụ của doanh nghiệp là gì?

–  Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
– Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.
– Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
– Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
– Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.

5/5 – ( 5 bầu chọn )