SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 – Chương trình chuẩn
Bạn đang xem
20 trang mẫu
của tài liệu “SKKN Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử lớp 12 – Chương trình chuẩn”, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÔN TẬP TRẮC NGHIỆM LỊCH SỬ 12 -CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN- Người thực hiện: Lê Thị Tuyết Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử THANH HOÁ NĂM 2017 MỤC LỤC 1.MỞ ĐẦU1-2 1.1.Lí do chọn đề tài.1 1.2.Mục đích nghiên cứu..1 1.3.Đối tượng nghiên cứu..1-2 1.4. Phương pháp nghiên cứu...2 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN.....2-18 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến2-3 2.2. Thực trạng của sáng kiến...3 2.3.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn...3-17 2.4. Hiệu quả của sáng kiến18 3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ19-20 3.1. Kết luận19 3.2.Kiến nghị.19-20 1.MỞ ĐẦU 1.1.Lí do chọn đề tài Trong các bộ môn ở trường trung học phổ thông, môn Lịch sử có vai trò quan trọng trong việc đào tạo thế hệ trẻ. Lịch sử giúp học sinh có được “những kiến thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới, góp phần hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc và tình đoàn kết quốc tế” [3; trang 24]. Học lịch sử còn bồi dưỡng năng lực tư duy, hành động và thái độ ứng xử đúng đắn trong cuộc sống của các em. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, môn Lịch sử đang bị bộ phận không nhỏ học sinh xem nhẹ, thời ơ. Môn Lịch sử nói riêng, các môn khoa học-xã hội nói chung đang bị “quay lưng” trong việc lựa chọn khối thi, nghành thi của học sinh trung học phổ thông. Việc học sinh ngại học sử, thi sử là một sự thật bởi nhiều căn nguyên khác nhau. Có thể do cách học thực dụng, do quan niệm chưa đúng đắn của phụ huynh và học sinh. Có thể do xu thế chuộng các môn khoa học-tự nhiên, xem nhẹ các môn khoa học-xã hội, trong đó có môn Lịch sử nhưng theo tôi một nguyên nhân vô cùng quan trọng là học lịch sử có nội dung kiến thức nhiều, nặng nề về số liệu, sự kiện thời gian diễn ra dài và trải trên một không gian rộng lớn làm cho học sinh rất vất vả trong quá trình ôn tập. Bắt đầu từ kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định Lịch sử là một môn thi trắc nghiệm 100% trong tổ hợp khoa học-xã hội thay cho bài thi truyền thống tự luận 180 phút. Việc chuyển đổi hình thức thi hy vọng là “luồng gió mát” đến bộ môn vì hình thức thi trắc nghiệm khách quan giảm nhẹ áp lực học tập của học sinh. Là kỳ thi đầu tiên thực hiện hình thức trắc nghiệm khách quan môn Lịch sử nên giáo viên và học sinh có tâm lý lo lắng, phân tâm trong cách dạy và học. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 12. Các em thường băn khoăn trong phương pháp ôn tập lịch sử theo hình thức trắc nghiệm như thế nào để đạt hiệu quả cao. Nhằm giúp học sinh ôn tập kiến thức lịch sử theo hình thức trắc nghiệm và đáp ứng yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá hiện nay của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm. 1.2.Mục đích nghiên cứu Lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn” làm sáng kiến kinh nghiệm, trước hết giúp bản thân tôi hoàn thiện kỹ năng, phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới của Bộ Giáo dục &Đào tạo đồng thời tìm ra những biện pháp ôn tập Lịch sử có hiệu quả cho học sinh lớp 12. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập Lịch sử của học sinh trung học phổ thông. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Trong đề tài, tôi tập trung nghiên cứu về các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn. Do hạn chế về tài liệu và năng lực bản thân nên tôi chỉ chọn học sinh lớp 12 để thực nghiệm đề tài. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lí lý luận: để nghiên cứu đề tài, bản thân tìm hiểu các tài liệu của Đảng, Nhà nước về đổi mới giáo dục, công trình nghiên cứu về lý luận dạy học hiện đại của các nhà giáo dục. - Phương pháp điều tra thực tế, thu thập thông tin qua việc điều tra, quan sát tình hình dạy học ở trường trung học phổ thông, trao đổi ý kiến, thăm dò giáo viên và học sinh trong việc sử dụng các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan. - Phương pháp thống kê, xử lí số liệu trong quá trình làm sáng kiến kinh nghiệm. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: tôi tiến hành ôn tập 1 số chủ đề theo các biện pháp của đề tài ở 2 lớp: 12A1, 12A2 để thấy rõ hiệu quả của đề tài trong ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan. 2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN 2.1.Cơ sở lí luận của sáng kiến Trắc nghiệm khách quan “là phương pháp kiểm tra đánh giá bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm” [4; trang 6]. Vì vậy đảm bảo tính khách quan và khoa học trong đánh giá kết quả học tập của học sinh. Từ các đề thi minh họa của Bộ Giáo dục & Đào tạo công bố đã cho thấy kiến thức các câu hỏi đề thi trắc nghiệm rải đều trên tất cả các phần, các chương của chương trình sách giáo khoa Lịch sử 12 hiện hành. Các câu hỏi sẽ có các cấp độ từ nhận biết đến thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Đề thi sẽ có sự phân hóa từ thấp đến cao, dễ đến khó. Việc đề ra những biện pháp ôn tập cho học sinh lớp 12 ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm như trên là một vấn đề hết sức thiết thực, vì “Trong dạy học nói chung, dạy Lịch sử nói riêng, việc tổ chức cho học sinh ôn tập để củng cố, nâng cao kiến thức có vai trò quan trọng” [4; trang 3]. Để giúp học sinh có thể ôn tập tốt kiến thức Lịch sử dưới hình thức thi trắc nghiệm, nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu đã cho xuất bản nhiều tác phẩm như: Bài tập trắc nghiệm lịch sử 12-Nguyễn Ngọc Đạo, Nhà xuất bản giáo dục 2017; Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức, kỹ năng lịch sử 12- Nguyễn Xuân Trường (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2011; Hướng dẫn ôn tập trắc nghiệm lịch sử 12- PGS.TS Hà Thị Thu Thủy-TS Nguyễn Thị Bích, Nhà xuất bản Đại học Thái Nguyên, 2017; Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ôn thi trung học phổ thông Quốc gia môn Sử và rất nhiều bài đăng trên các tạp chí có liên quan. Đây là những tài liệu bổ ích, giúp giáo viên và học sinh khai thác, sử dụng trong quá trình giảng dạy và ôn tập lịch sử. Tuy nhiên, viết riêng về biện pháp ôn tập lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm thì chưa có một đề tài nào hoàn thiện một cách có hệ thống. Vì thế khi viết sáng kiến, bản thân tôi đúc rút dựa trên kinh nghiệm tích lũy trong quá trình giảng dạy là chủ yếu. 2.2.Thực trạng của sáng kiến Đối với giáo viên: Giai đoạn 2006-2009, Nghành giáo dục từng phát động, đưa hình thức trắc nghiệm vào trong các bài đánh giá kết quả học tập của học sinh . Giáo viên đã từng dạy và kiểm tra theo hình thức này. Vì thế, đội ngũ giáo viên Lịch sử sẽ có đủ kinh nghiệm để ứng phó với phương pháp dạy cho học sinh theo hình thức trắc nghiệm. Tuy nhiên, để hướng dẫn học sinh ôn tập theo hình thức kiểm tra đánh giá này thật sự có hiệu quả thì không ít giáo viên làm được vì phần thiếu tài liệu tham khảo, phần do tích lũy kinh nghiệm giảng dạy theo hình thức kiểm tra đánh giá trắc nghiệm khách quan chưa nhiều. Vì thế, mỗi giáo viên cần tìm ra biện pháp ôn tập có hiệu quả để học sinh không phải áp lực khi học Lịch sử Đối với học sinh: Với hình thức thi trắc nghiệm, các em không phải thuộc lòng quá nhiều kiến thức lịch sử trong sách giáo khoa, chỉ cần khai thác tốt sách giáo khoa, hiểu bài và biết kết nối các vấn đề, suy luận để lựa chọn các đáp án là có thể hoàn thiện bài thi. Nhưng để làm được điều này, các em nhất là học sinh lớp 12 trước ngưỡng cửa của kỳ thi Trung học phổ thông Quốc gia cần có phương pháp ôn tập thật hữu hiệu. Xuất phát từ thực trạng trên đây, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn làm sáng kiến kinh nghiệm là rất cần thiết với bản thân và để hướng dẫn học sinh 12 ôn tập Lịch sử theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan. 2.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn. Để nâng cao hiệu quả ôn tập trắc nghiệm Lịch sử 12-chương trình chuẩn, tôi xin đề ra một số biện pháp sau: Thứ nhất: Nắm vững kiến thức cơ bản sách giáo khoa Lịch sử 12-chương trình chuẩn và ôn tập theo từng chủ đề lịch sử cụ thể hoặc một nhóm các sự kiện lịch sử có liên quan với nhau. Việc nắm vững kiến thức cơ bản Lịch sử 12-chương trình chuẩn là điều không đơn giản. Vì Lịch sử 12-chương trình chuẩn có dung lượng kiến thức lớn, bao gồm toàn bộ lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000 và lịch sử Việt Nam từ 1919-2000. Để ôn tập một cách hiệu quả, học sinh cần hệ thống kiến thức thành các vấn đề và xâu chuỗi vấn đề, tránh nắm sự kiện lịch sử một cách rời rạc, chắp vá. Trước khi ôn tập từng nội dung cụ thể Lịch sử lớp 12-chương trình chuẩn, học sinh cần nắm một cách khái quát về tiến trình lịch sử với những sự kiện lịch sử chính. Phần Lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến 2000, giáo viên hướng dẫn học sinh học và ôn theo từng vấn đề với 6 nội dung chủ yếu: Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai; Liên Xô, các nước Đông Âu (1945-1991) và Liên bang Nga (1991-2000); Các nước Á, Phi và Mỹ latinh (1945-2000); Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản (1945-2000); Quan hệ quốc tế trong và sau Chiến tranh lạnh; Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa. Ở mỗi nội dung, giáo viên cho học sinh nắm bắt các sự kiện chính một cách ngắn ngọn xúc tích nhất. Chẳng hạn, khi ôn tập: Quan hệ quốc tế trong và sau Chiến tranh lạnh, hướng dẫn học sinh xác định những sự kiện cơ bản sau: Thời gian Nội dung sự kiện 12-3-1947 Tổng thống Truman gửi thông điệp đến Quốc hội Mỹ. 6-1947 Mỹ đề ra kế hoạch Mácsan phục hồi kinh tế các nước Tây Âu nhằm ràng buộc các nước này. 4-4-1949 Mỹ thành lập Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (Nato) 1-1949 Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế. 5-1955 Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Tổ chức hiệp ước Vacsava Sự ra đời của Nato và Vácsava đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai phe. Chiến tranh lạnh bao trùm toàn thế giới. 9-11-1972 Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được ký kết giữa hai nước Đức. 1972 Liên Xô và Mỹ thỏa thuận về việc hạn chế vũ khí chiến lược 8-1975 33 nước châu Âu cùng với Mỹ và Canada ký Định ước Henxink. 12-1989 Liên Xô và Mỹ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh Chiến tranh lạnh chấm dứt đã mở ra chiều hướng và những điều kiện giải quyết hòa bình các vụ tranh chấp, xung đột diễn ra trên thế giới. Phần Lịch sử Việt Nam từ 1919-2000, giáo viên hướng dẫn học sinh học theo từng giai đoạn lịch sử trong một quá trình liên tục theo trình tự thời gian: Giai đoạn 1919-1930; Giai đoạn 1930-1945; Giai đoạn 1945-1954; Giai đoạn 1954-1975; Giai đoạn 1975-2000. Dựa vào sự phân kỳ lịch sử này, học sinh tiến hành xác định những sự kiện lịch sử chính gắn liền với từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Ví dụ: Ôn tập giai đoạn 1919-1930, giáo viên hướng dẫn học sinh xác định những sự kiện chính sau: Thời gian Nội dung sự kiện 6-1919 Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Vécxai bản yêu sách của nhân dân An Nam 1919 Phong trào chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa của giai cấp tư sản dân tộc 1920 Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội đỏ 7-1920 Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin. 12-1920 Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp tại Đại hội Tua 1921 Hội Liên hiệp thuộc địa ở Pari thành lập 1923 Phong trào chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất khẩu lúa gạo Nam Kì của tư sản dân tộc. 6-1923 Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội Quốc tế nông dân ở Liên Xô 6->7/1924 Nguyễn Ái Quốc dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản 11-1924 Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) 8-1925 Công nhân thợ máy xưởng Ba Son đấu tranh, đánh dấu bước tiến mới của phong trào công nhân 6-1925 Thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. 25-12-1927 Việt Nam Quốc dân đảng ra đời. 1928 Phong trào vô sản hóa của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên 2-1929 Tổ chức ám sát tên trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội 3-1929 Chi bộ Cộng sản đầu tiên ở Bắc Kì ra đời 17-6-1929 Đông Dương Cộng sản đảng được thành lập 8-1929 Thành lập An Nam Cộng sản đảng 9-1929 Thành lập Đông Dương Cộng sản Liên đoàn 6/1->8/21930 Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam. 9-2-1930 Khởi nghĩa Yên Bái bùng nổ và thất bại Việc xác định được các mốc sự kiện từng nội dung, từng thời kỳ sẽ giúp học sinh nắm vững được kiến thức cơ bản của chương trình Lịch sử 12 một cách dễ dàng nhất. Giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh nắm kiến thức cơ bản bằng việc học theo chủ đề lịch sử cụ thể có cùng đặc điểm, liên quan với nhau. Lịch sử 12-chương trình chuẩn nhiều mảng kiến thức có thể xếp ôn theo chủ đề như: “Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam từ 1919-1945”; “Các hình thức mặt trận của Đảng từ 1930-1945”; “Chủ trương đấu tranh của Đảng từ 1939-1945”; “Chủ quyền dân tộc qua các hiệp định: Hiệp định Sơ bộ, Hiệp định Giơne vơ và Hiệp định Pari”; “Các chiến lược chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Nam Việt Nam từ 1954-1975”; “Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai”; “Những chuyển biến của chủ nghĩa tư bản sau Chiến tranh thế giới thứ hai”; “Phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mỹ latinh sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai” Ví dụ: Ôn tập chủ đề “Vai trò của Nguyễn Ái Quốc đối với cách mạng Việt Nam từ 1919-1945”, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh nắm được những nội dung sau: - Nguyễn Ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên đến với Chủ nghĩa Mác- Lênin, tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. - Người chuẩn bị về tư tưởng chính trị (1920-1924) và tổ chức (1925-1927) cho việc thành lập một chính đảng vô sản ở Việt Nam. -Trực tiếp chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản tháng 2-1930, sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam và soạn ra Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, đặt cơ sở cho đường lối cách mạng Việt Nam từ đó về sau. - Người chủ trì và hoàn chỉnh chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc ở Hội nghị 8 (5-1941). - Cùng với toàn Đảng, toàn dân xây dựng chính trị (sáng lập Mặt trận Việt Minh ngày 19-5-1941), lực lượng vũ trang ( thành lập Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân ngày 22-12-1944), căn cứ địa cách mạng (thành lập Khu giải phóng Việt Bắc ngày 4-6-1945) - Chớp thời cơ và lãnh đạo nhân dân giành chính quyền trong Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám 1945. - Đọc Tuyên ngôn Độc lập (2-9-1945), khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Đặc điểm của lịch sử là diễn ra liên tục, kết quả của sự kiện trước có liên hệ đến sự kiện sau. Do đó, nếu giáo viên định hướng cho học sinh học cả một chuỗi sự kiện có liên hệ với nhau trong cùng một giai đoạn lịch sử là một cách giúp học sinh ôn tập có hiệu quả hơn. Ví dụ: Cách mạng Việt Nam từ 1939-1945 xoay quanh 4 sự kiện lớn là Hội nghị Trung ương 6 (11/1939), Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng (9/3/1945) và Hội nghị toàn quốc của Đảng (14->15/8/1945). Nếu nhóm 4 sự kiện này lại (từ bối cảnh đến nhận định tình hình, xác định kẻ thù, đề ra chủ trương và quá trình triển khai các chủ trương) thì học sinh sẽ thấy được quá trình phát triển liên tục của cách mạng Việt Nam từ 1939-1945: từ chỗ bảo toàn lực lượng (chủ trương của Hội nghị Trung ương 6) đến chuẩn bị lực lượng (chủ trương của Hội nghị 8), khởi nghĩa từng phần (chủ trương của Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng 9/3/1945) và tiến lên Tổng khởi nghĩa giành chính quyền (chủ trương của Hội nghị toàn quốc 14->15/8/1945). Hoặc trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954), giáo viên hướng dẫn học sinh nhóm 4 kế hoạch của giặc Pháp: Bôlaec (1947), Rơve (1949), Đờlát Tát xinhi (1950), Na va (1953). Các em sẽ thấy mỗi kế hoạch đều bị quân dân ta đánh bại bằng những chiến thắng cụ thể và thấy được thực trạng các kế hoạch của Pháp đề ra theo kiểu “thua keo này, bày keo khác”. Sau một lần thất bại của kế hoạch trước, thực dân Pháp thay tướng và đưa ra một kế hoạch mới nhưng rốt cục đều bị quân dân ta đánh bại, buộc phải ký Hiệp định Giơnevơ (1954) rút quân về nước. Trong kháng chiến chống Mỹ, đối với các chiến dịch: Tây Nguyên (4-24/3/1975), Huế-Đà Nẵng (23->29/3/1975), Hồ Chí Minh (26/4 >30/4/1975), học sinh đặt trong mối liên hệ của chủ trương và kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam. Các em sẽ thấy, lúc đầu, Đảng đề ra kế hoạch giải phóng hoàn toàn miền Nam trong 2 năm nhưng sau khi chiến dịch Tây Nguyên diễn ra, Đảng đã liên tục điều chỉnh, rút ngắn kế hoạch giải phóng miền Nam. Kết quả, trong vòng chưa đầy 3 tháng, ta đã giải phóng hoàn miền Nam. Thực tế giảng dạy của bản thân cho thấy, việc hướng dẫn học sinh học và ôn tập theo cách học chủ đề lịch sử cùng đặc điểm hoặc nhóm những sự kiện lịch sử có liên hệ với nhau là biện pháp hữu hiệu giúp học sinh ghi nhớ lịch sử tốt hơn. Thứ hai: Ôn tập trắc nghiệm Lịch sử với kỹ năng khái quát hóa, hệ thống hóa kiến thức bằng các bảng niên biểu. Trong dạy học Lịch sử, phương pháp lập bảng hệ thống hóa kiến thức có vai trò hết sức quan trọng vì lập bảng niên biểu sẽ tạo hứng thú học tập, khắc sâu kiến thức, phát triển các thao tác tư duy và khả năng sáng tạo lịch sử cho học sinh. Hệ thống kiến thức bằng bảng niên biểu giúp HS nắm chắc kiến thức, tạo điều kiện cho tư duy lôgic, liên hệ tìm ra bản chất của sự kiện, nội dung của lịch sử [5]. Từ đó, các em vận dụng làm tốt các bài tập đòi hỏi kỹ năng tư duy, tổng hợp kiến thức. Có 3 dạng niên biểu mà giáo viên thường sử dụng hướng dẫn học sinh ôn tập là: Niên biểu tổng hợp, niên biểu chuyên đề và niên biểu so sánh. Niên biểu tổng hợp: Là bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong thời gian dài. Loại niên biểu này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ những sự kiện chính mà còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng. Ví dụ: Ôn tập giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1946-1954), giáo viên có thể sử dụng bảng niên biểu tổng hợp về những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự, chính trị, ngoại giao của nhân dân ta như sau: Các mặt trận Thời gian Những thắng lợi tiêu biểu Quân sự 12/1946->2/1947 Cuộc chiến đấu ở các đô thị Bắc vĩ tuyến 16 Tạo điều cho cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài. 10/1947->12/1947 Chiến dịch Việt Bắc thu-đông - Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6000 giặc, cơ quan đầu não của ta được bảo toàn. - Buộc giặc Pháp phải chuyển từ “đánh nhanh thắng nhanh” sang “đánh lâu dài”. 9/1950->10/1950 Chiến dịch Biên giới thu-đông -Tiêu diệt được hơn 8000 giặc, giải phóng biên giới Việt Trung, chọc thủng hành lang Đông-Tây, làm phá sản kế hoạch Rơve. - Khai thông con đường liên lạc của ta với các nước chủ nghĩa xã hội. Quân dân ta giành quyền chủ động trên chiến trường chính. Đông-Xuân 1953-1954 Các chiến dịch Lai Châu, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên. Chuẩn bị về vật chất và tinh thần cho ta mở cuộc tiến công quyết định vào Điện Biên Phủ. 3/1954->5/1954 Chiến dịch Điện Biên Phủ -Tiêu diệt được 16200 tên địch. Kế hoạch Nava bị phá sản - Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của giặc Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi. Chính trị 11->19/2/1951 Đại hội đại biểu lần thứ hai của Đảng diễn ra Là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”. Ngoại giao 1950 Các nước chủ nghĩa xã hội lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. 21/7/1954 Thực dân Pháp ký Hiệp định Giơnevơ. - Là văn kiện pháp lý quốc tế ghi nhận các quyền cơ bản của nhân dân Đông Dương. -Pháp chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút quân về nước. Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương. =>Đánh dấu cuộc kháng chiến của nhân dân ta thắng lợi. Từ bảng niên biểu tổng hợp trên, học sinh sẽ nắm chắc được sự phát triển, thấy rõ mối liên hệ giữa các mặt trận quân sự, chính trị và ngoại giao của cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954). Niên biểu chuyên đề: Niên biểu này đi sâu trình bày một vấn đề quan trọng nổi bật nào đó của một thời kỳ lịch sử nhất định, nhờ đó học