Phân Tích Môi Trường Vĩ Mô Của Vinamilk Chi Tiết Nhất 2021 – Em Say RỒi
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến các quyết định Marketing và liên quan đến môi trường vĩ mô ở Việt Nam, từ đó rút ra những cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp trong điều kiện kinh doanh ở Việt Nam hiện nay. Hôm nay mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu môi trường vĩ mô của Vinamilk.
Nội Dung Chính
Tổng quan về Công ty Sữa Việt Nam VINAMILK
Công ty CP sữa Việt Nam VINAMILK được thành lập năm 1976. Đến nay đã phát triển thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chế biến sữa, hiện chiếm 75% thị trường sữa Việt Nam.
Ngoài mạng lưới phân phối mạnh trong nước, với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ khắp 64/64 tỉnh thành, sản phẩm của Vinamilk còn được xuất khẩu sang Hoa Kỳ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, Hoa Kỳ và các nước khác. Trung Đông, Đông Nam Á …
Môi trường vĩ mô của Vinamilk qua các yếu tố nào?
Dưới đây là các yếu tố của môi trường vĩ mô của Vinamilk:
Môi trường công nghệ
Cơ hội:
Việc áp dụng hệ thống cơ khí hiện đại, hệ thống quản lý mới, quy trình và nguyên liệu nhập khẩu có thể giúp nâng cao chất lượng sữa.
Thách thức:
Theo Dairyvietnam.com, hơn 95% đàn bò sữa của Việt Nam hiện nay được nuôi rải rác trong các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tính chuyên nghiệp thấp, nguồn thức ăn hạn chế, 80% đàn bò sữa phải nhập khẩu (giống bò, thức ăn, đồng cỏ).
Áp lực chi phí lớn, chất lượng chưa lý tưởng, chỉ đáp ứng được 22-25% nhu cầu nguyên liệu, gây khó khăn cho doanh nghiệp (theo giới thiệu của Tổng thư ký Hiệp hội Sữa Việt Nam)
Môi trường kinh tế
Cơ hội:
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều doanh nghiệp có nhiều cơ hội hợp tác với các đối tác nước ngoài trong đó có sản phẩm sữa.
Giá các sản phẩm sữa trên thế giới có xu hướng tăng cao tạo điều kiện cạnh tranh về giá thuận lợi cho ngành sữa Việt Nam mở cửa thị trường nước ngoài. Đồng thời, các công ty sữa trong nước có cơ hội tiếp xúc với công nghệ mới tiên tiến hơn và có cơ hội không ngừng cải tiến, hoàn thiện mình trong môi trường cạnh tranh cao.
Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá cao, năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được Ngân hàng Thế giới ước tính là 5,4%, thu nhập bình quân của người dân tăng, nhu cầu tiêu dùng tăng, thực phẩm trong đó có sữa tăng.
Thách thức:
Mặc dù có khả năng cạnh tranh về giá nhưng các công ty sữa Việt Nam lại gặp khó khăn về chất lượng sản phẩm so với các công ty nước ngoài. Nhiều người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận giá sữa nhập khẩu cao hơn 200%.
Môi trường văn hóa xã hội
Cơ hội:
Với dân số đông và tốc độ tăng nhanh -1,2%, tiêu dùng nội địa có xu hướng tăng trong năm 2013 => thị trường đang phát triển với tiềm năng rất lớn. Theo thống kê của Bộ Công Thương, đến năm 2015, thị trường trong nước sẽ tiêu thụ khoảng 1,3 tỷ lít sản phẩm sữa nước, tương đương 15 lít / người / năm.
Trình độ dân trí ngày càng cao => Xu hướng giải khát các sản phẩm dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp ngày càng tăng. Năm 2013 ước tính thị trường sữa nước ta là 670.000 tấn. Năm 2013, thị trường sữa bột cũng đạt 70.000 tấn, tương đương 28 nghìn tỷ đồng, sẽ tăng lên 90.000 tấn (tương đương 48 nghìn tỷ đồng) trong năm 2017. Với những dự báo khả quan này, hàng loạt công ty sữa đã đầu tư xây dựng nhà máy để mở rộng công suất sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trường.
So với các công ty nước ngoài, các công ty Việt Nam có lợi thế lớn hơn trong việc phát triển các sản phẩm phù hợp với người Việt Nam.
Thách thức:
Tâm lý tiêu dùng hàng ngoại, không tin hàng Việt Nam vẫn tồn tại
Môi trường vĩ mô của Vinamilk qua chính phủ, luật pháp, chính trị
Cơ hội:
Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu về 0% giúp cho đầu tư nước ngoài, hỗ trợ học tập và phát triển yên tâm hơn.
Chính sách tiêu thụ sữa ổn định và hệ thống điều tiết đang dần hoàn thiện
Thách thức:
Cơ quan nhà nước còn buông lỏng quản lý giá cả thị trường. Quy trình thực thi chống cạnh tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả
Thanh tra ngành sữa còn lỏng lẻo, chỉ tập trung vào thanh tra an toàn thực phẩm, chưa kiểm soát được hàm lượng các chất khó hoạt động trong sản phẩm sữa.
Điều kiện tự nhiên
Cơ hội:
Khí hậu Việt Nam có điều kiện gió mùa ẩm, nhưng có các vùng khí hậu ôn đới như Tuyên Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, … đặc biệt thích hợp để trồng đồng cỏ chất lượng cao và chăn nuôi bò sữa năng suất cao.
Thách thức:
Khí hậu không thuận lợi trong bảo quản và chế biến ảnh hưởng đến chất lượng sữa
Môi trường khẩu học
Đến ngày 21 tháng 11 năm 2020, dân số Việt Nam ước tính là 97.646.974 người, tăng 1.184.868 người so với năm 2019 – 2020. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên là dương vì số người sinh nhiều hơn số người chết, là 945.967 người. Do tình trạng di cư nên dân số giảm.
115.713 người. Dân số tăng nhanh có lợi cho việc mở rộng ngành sữa sang thị trường rộng lớn hơn, tạo cơ hội tiêu dùng và nâng cao thu nhập.
Mức sống của người dân ngày một nâng cao tạo cơ hội cho các công ty sản xuất. Năm 2019, tỷ trọng lao động có trình độ trung học phổ thông trở lên là 39,1%, tăng 13,5 điểm phần trăm so với năm 2009; lao động có trình độ, chứng chỉ (sơ cấp) chiếm 23,1%. Tỷ lệ dân số 15-60 tuổi biết chữ của cả nước là 97,85%. Cả nước vẫn còn hơn 1,49 triệu người đang bị mù chữ.
Vừa rồi mình đã phân tích môi trường vĩ mô của Vinamilk thông qua đánh giá cơ hội, thách thức của các yếu tố về kinh tế, chính trị, công nghệ, điều kiện tự nhiên, … Nếu bài viết hữu ích, đừng quên chia sẻ với bạn bè cùng đọc các bạn nhé!