Nợ phải trả là gì? Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
Nợ phải trả là một phần yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần có kế hoạch quản lý chặt chẽ để đảm bảo sự uy tín cũng như tránh được những rủi ro trong tài chính. Vậy để hiểu rõ hơn về nợ phải trả là gì? Và các điều kiện ghi nhận nợ phải trả của một doanh nghiệp ra sao thì tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.
Nợ phải trả là gì?
Nợ phải trả trong tiếng Anh là liabilities hay account payable.
Còn theo chuẩn mực nghĩa kế toán của Việt Nam VAS 01 định nghĩa “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các sự kiện và giao dịch đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình”. Trong đó nợ phải trả của một doanh nghiệp bao gồm:
-
Khoản nợ phải trả thông thường: Khoản nợ này được phản ánh trên bảng cân đối kế toán gồm các khoản nợ được xác định chắc chắn về thời gian và giá trị như mua hàng hóa chưa trả tiền cho người bán, vay ngân hàng hay phải trả công nhân viên.
-
Dự phòng nợ phải trả: Khoản nợ phải trả chưa có sự chắc chắn về giá trị và thời gian nhưng đã có những ước tính đáng tin cậy, còn nợ tiềm tàng là khoản nợ phải trả chưa có sự chắc chắn về thời gian, giá trị và không có ước tính tin cậy.
-
Nợ tiềm tàng: Là khoản nợ phải trả chưa có sự chắc chắn về thời gian, giá trị và không có ước tính tin cậy.
Ví dụ, theo quy định hiện hành, các công ty xây dựng phải trích lập dự phòng bảo hành các công trình xây dựng không vượt quá 5% tổng giá trị công trình.
Phân loại nợ phải trả
Căn cứ theo thời hạn nợ phải trả được trình bày trên bảng cân đối kế toán theo thời hạn nợ, bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trong vòng 1 năm. Nợ ngắn hạn thường bao gồm các khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp như: nợ trả người bán, nợ trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, ứng trước của khách hàng, chi phí phải trả,…
Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn trả trên 1 năm. Nợ dài hạn của doanh nghiệp thường bao gồm: vay dài hạn ngân hàng, trái phiếu phát hành và nợ thuế tài sản tài chính.
Điều kiện ghi nhận nợ phải trả
Thứ nhất, là xác định được nghĩa vụ tài chính hiện tại của đơn vị một cách đáng tin cậy và chắc chắn đơn vị sẽ phải chi trả cho nghĩa vụ đó. Và muốn thỏa mãn điều kiện này, nghĩa vụ. Để thỏa mãn điều này, nghĩa vụ tài chính khi phát sinh phải có các bằng chứng khách quan cho việc xác định một cách đáng tin cậy giá trị của nó cũng như nghĩa vụ chi trả mà đơn vị chắc chắn phải thực hiện trong tương lai surrender bill.
Ví dụ: Cổ tức được công bố bằng tiền tuy nhiên chưa trả thì được ghi nhận là nợ phải trả, trong khi đó cổ tức công bố bằng cổ phiếu nhưng chưa phát hành không được ghi nhận là nợ phải trả. Nghĩa vụ hiện tại có tính pháp lý của các khoản nợ phải trả phát sinh từ những nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra như nợ phải trả nhà cung cấp khi đơn vị kế toán mua nguyên vật liệu chưa thanh toán, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, tiền công phải thanh toán cho cán bộ nhân viên…
Nghĩa vụ tài chính hiện tại có thể phát sinh khi đơn vị kế toán tham gia cam kết cụ thể do chính họ tự xây dựng. Những cam kết này nhằm duy trì mối quan hệ tốt giữa đơn vị kế toán với khách hàng, ví dụ như khoản bảo hành sản phẩm, bảo hành công trình xây dựng cơ bản…
Nhiều trường hợp có những khoản không thuộc về nghĩa vụ hiện tại của đơn vị kế toán thế nhưng vẫn được báo cáo như khoản nợ phải trả trên báo cáo tài chính. Những ví dụ cho trường hợp này là trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định, sau đó phần chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm và giá bán trả tiền ngay. Thực chất các khoản này được trình bày nhằm đảm bảo nguyên tắc sao cho phù hợp.
Phương thức thanh toán nợ phải trả cũng rất đa dạng, có thể đó là nghĩa vụ cần thiết kèm với đó là việc chuyển tài sản hoặc cung cấp dịch vụ khi nghĩa vụ đó được thanh toán.
Nợ phải trả cũng có thể được thực hiện thanh toán bằng những phương thức khác, thay vì chuyển tài sản hoặc cung cấp dịch vụ.
Thứ hai, là kết quả hình thành từ các nghiệp vụ kinh tế tài chính đã xảy ra. Dựa theo tiêu chuẩn này một khoản nợ tiềm tàng từ hợp đồng mua bán cho kỳ kế toán tương lai hay một khoản nợ có tính chất ước đoán không được ghi nhận là nợ phải trả của kỳ hiện tại.
Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp gồm 2 khoản cơ bản như sau:
Nợ ngắn hạn
Đây là khoản tiền mà các doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường. Và các khoản nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp thông thường sẽ bao gồm các khoản sau đây:
-
Vay ngắn hạn
-
Khoản nợ dài hạn đến hạn trả
-
Các khoản tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu
-
Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước
-
Tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng phải trả cho người lao động
-
Các khoản chi phí phải trả
-
Các khoản nhận ký quỹ, ký cước ngắn hạn
-
Các khoản phải trả ngắn hạn khác.
Như vậy khoản nợ trả ngắn hạn trong doanh nghiệp chủ yếu là các khoản nợ phải trả thông thường, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán và được xác định chắc chắn về thời gian và giá trị.
Nợ dài hạn
Nợ dài hạn là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên 1 năm. Theo đó nợ dài hạn của doanh nghiệp sẽ gồm các khoản sau:
-
Vay dài hạn cho đầu tư phát triển;
-
Nợ dài hạn phải trả;
-
Trái phiếu phát hành;
-
Các khoản nhận ký quỹ, ký cước dài hạn;
-
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
-
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm;
-
Dự phòng phải trả: khoản nợ phải trả chưa có sự chắc chắn về giá trị và thời gian nhưng đã có những ước tính đáng tin cậy.
Ngoài ra, trong điều kiện đơn vị kinh doanh hoạt động liên tục, một số khoản hình thành từ vốn chủ sở hữu nhưng có thể được phân loại là nợ phải trả, bởi chủ sở hữu cam kết từ bỏ quyền thụ hưởng của mình để phục vụ những mục tiêu nhất định, và điều này là kết quả hình thành nên nghĩa vụ tài chính mà đơn vị kế toán phải thực hiện đối với mục tiêu đó. Chẳng hạn như quỹ quỹ khen thưởng phúc lợi…
Cách tính nợ phải trả
Cách tính nợ phải trả:
Tài sản là những thứ mà công ty sở hữu hoặc những thứ thuộc về công ty và chúng bao gồm các vật hữu hình như nhà cửa, máy móc và thiết bị cũng như các vật phẩm vô hình như các khoản phải thu, nợ lãi, bằng sáng chế hoặc tài sản trí tuệ. Nếu một doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ phải trả từ tài sản của mình thì phần chênh lệch là vốn chủ sở hữu của chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu cổ phần. Cụ thể mối quan hệ này được thể hiện qua công thức sau:
Tài sản – Nợ phải trả = Vốn chủ sở hữu
Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, phương trình kế toán này thường được trình bày như sau:
Tài sản = Nợ phải trả + Công bằng
Nợ phải trả = Tài sản – Công bằng
Các cách thanh toán nợ phải trả
Các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp thường có nhiều phương thức để thanh toán. Các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình bằng chính nguồn lực của mình thông qua các hình thức được thỏa thuận giữa đơn vị kế toán và chủ nợ.
Theo đó, nợ phải trả có thể được thanh toán bằng các cách sau đây:
-
Thanh toán bằng tiền mặt
-
Thanh toán nợ phải trả bằng tài sản khác
-
Thanh toán bằng việc cung cấp dịch vụ thay thế nghĩa vụ hiện tại này bằng nghĩa vụ hiện tại khác.
-
Thanh toán bằng cách chuyển đổi nợ phải trả thành vốn sở hữu.
Phân biệt nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Trong hoạt động của doanh nghiệp, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu là hai vấn đề được nhiều người quan tâm. Đây là 2 khái niệm khác nhau về bản chất cũng như sự hình thành. Vậy để phân biệt rõ hơn nợ phải trả và vốn chủ sở hữu thì bảng sau sẽ là cách mà chúng ta có thể phân biệt 2 khái niệm này.
Tiêu chí phân biệt
Nợ phải trả
Vốn sở hữu
Khái niệm
Là số tiền nợ mà cá nhân hay các công ty khác khi họ đã bán hàng hóa, dịch vụ, nguyên liệu cho doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp chưa thanh toán vì đã mua chúng dưới hình thức tín dụng thương mại.
Là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong các công ty cổ phần
Bản chất
Về bản chất các khoản nợ phải trả phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ.
Phản ánh số vốn hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các thành viên góp vốn. Nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Sự hình thành
Nợ phải trả hình thành từ các khoản nợ:
– Nợ tiền vay
– Khoản nợ phải trả cho người bán
– Nợ trả cho Nhà nước (thuế).
– Nợ trả cho công nhân viên và các khoản phải trả khác…
Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau:
– Nguồn vốn đóng góp ban đầu và bổ sung từ các nhà đầu tư
– Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
– Nguồn vốn chủ sở hữu khác như các khoản thặng dư vốn do phát hành cổ phiếu, các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản hoặc các quỹ của doanh nghiệp…
Kỳ hạn
Có kỳ hạn ngắn hoặc dài tùy theo phân loại nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn
Lâu dài
Ý nghĩa
Là những gì doanh nghiệp nợ
Là giá trị thuần của doanh nghiệp
Cách xử lý nợ phải trả
Muốn xử lý nợ phải trả, nhà đầu tư cần hoàn thành và làm một số quy định sau:
-
Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (đối với đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ) doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được để trích lập, hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi tính vào hoặc ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của kỳ báo cáo.
-
Về nguyên tắc thì căn cứ lập dự phòng là phải có những bằng chứng đáng tin cậy về các khoản nợ phải thu khó đòi như khách hàng bị phá sản hoặc bị tổn thất, thiệt hại lớn về tài sản, nên không có khả năng thanh toán đơn vị đã làm thủ tục đòi nợ nhiều lần vẫn không thu được nợ. Theo quy định hiện hành thì các khoản phải thu được coi là khoản phải thu khó đòi phải có các bằng chứng chủ yếu dưới đây:
– Số tiền phải thu phải theo dõi được cho từng đối tượng, theo từng nội dung, từng khoản nợ, trong đó ghi rõ số nợ phải thu khó đòi.
– Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ.
-
Căn cứ để được ghi nhận là một khoản nợ phải thu khó đòi là:
– Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được.
– Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
-
Mức lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định của chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành.
-
Với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không còn khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng hoặc xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán.
Nếu làm thủ tục xóa nợ thì đồng thời phải theo dõi chi tiết ở TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán. Việc xóa các khoản nợ phải thu khó đòi phải được sự đồng ý của Hội đồng quản trị doanh nghiệp và cơ quan quản lý tài chính (nếu là doanh nghiệp Nhà nước) hoặc các cấp có thẩm quyền theo quy định trong điều lệ doanh nghiệp.
Khoản nợ này được theo dõi trong thời hạn quy định của chính sách tài chính, chờ khả năng có điều kiện thanh toán số tiền thu được về nợ khó đòi đã xử lý.
Nếu sau khi đã xóa nợ, các khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp đã đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào các thu nhập khác.
Các câu hỏi thường gặp về nợ phải trả
Công nợ phải trả là gì?
Công nợ phải trả là những khoản phát sinh khi bạn mua hàng từ một công ty hay một đơn vị cung cấp hàng hóa khác. Chẳng hạn khi bạn nhập hàng từ nhà cung cấp mà chưa có đủ số tiền để thanh toán lúc này họ vẫn sẽ chấp nhận bán hàng cho bạn với điều kiện số tiền nợ phải được thanh toán trong một thời gian nhất định.
Hiểu đơn giản là công nợ phải trả bao gồm khoản phải trả cho nhà cung cấp về vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ…mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.
Quản lý công nợ phải trả là gì?
Quản lý công nợ phải trả là việc mà các cá nhân hay tổ chức đi vay phải kiểm soát quản lý các khoản phải trả cho nhà cung cấp khi mua hàng vật tư, công cụ dụng cụ nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… mà doanh nghiệp chưa thanh toán tiền. Nếu không quản lý được những khoản này thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều rắc rối về khả năng quay vòng vốn, uy tín doanh nghiệp, thậm chí cả luật pháp.
Và cách để quản lý tốt công nợ phải trả bạn cần chú ý các điều sau:
-
Quản lý công nợ của từng nhà cung cấp
-
Quản lý công nợ chi tiết theo từng hóa đơn và theo hạn thanh toán
-
Quản lý công nợ theo từng hợp đồng mua
Kế toán công nợ phải trả là gì?
Kế toán công nợ phải trả là một nghề thuộc ngành kế toán mà công việc chính là quản lý các khoản nợ mà doanh nghiệp (đơn vị kế toán) phải trả cho nhà cung cấp khi mua hàng vật tư, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ… mà trước đó doanh nghiệp chưa thanh toán tiền.
Nợ phải trả tài chính là gì?
Theo Khoản 2 Điều 2 Thông tư 41/2016/TT-NHNN có quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nợ phải trả tài chính là các nghĩa vụ sau:
-
a) Mang tính bắt buộc để:
(1) Thanh toán tiền mặt hoặc tài sản tài chính cho đơn vị khác
(2) Trao đổi các tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với đơn vị khác theo các điều kiện không có lợi cho ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
-
b) Hợp đồng sẽ hoặc có thể được thanh toán bằng các công cụ vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Nợ phải trả người bán là gì?
Nợ phải trả người bán là các khoản nợ phải trả cho người bán vật tư, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây dựng cơ bản.
Nợ phải trả tăng/giảm có ý nghĩa gì?
Nợ phải trả tăng/giảm có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp. Theo đó khi nợ phải trả tăng hay giảm giảm đồng nghĩa với việc hệ số nợ cũng sẽ tăng hoặc giảm theo tỷ lệ Hệ số nợ = Nợ phải trả/tổng tài sản.
Nếu hệ số nợ nhỏ có thể thấy doanh nghiệp có mức độ an toàn, giảm khả năng doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và mất khả năng trả nợ. Ngược lại nếu hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên với một số trường hợp nợ cao chưa chắc đã là xấu nếu doanh nghiệp hoạt động đang thực sự có hiệu quả. Vậy nên không đánh giá hệ số nợ một cách đơn lẻ mà phải xét dựa trên đặc tính hoạt động của ngành và kết hợp với nhiều hệ số, yếu tố khác để có thể đưa ra đánh giá chính xác nhất.
Nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản là như thế nào?
Nợ phải trả lớn hơn tổng tài sản có nghĩa là doanh nghiệp có tổng số nợ lớn hơn tổng tài sản đang có. Đây là loại tỷ lệ đòn bẩy xác định tổng số nợ liên quan đến tài sản, cho phép so sánh mức đòn bẩy được sử dụng giữa các doanh nghiệp khác nhau.
Tỷ lệ tổng số nợ trên tổng tài sản ngày càng cao thì công ty có mức độ đòn bẩy (DoL) càng cao, điều này khiến rủi ro tài chính càng lớn.
Khi tổng số nợ lớn hơn tổng tài sản sẽ chỉ ra rằng một doanh nghiệp có thể có nguy cơ vỡ nợ đối với các khoản vay nếu lãi suất tăng đột ngột.
Còn nếu tỷ lệ giữa tổng số nợ phải trả và tổng tài sản bằng dưới 1 thì có nghĩa là đa phần các sản của công ty được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu.
Có thể thấy nợ phải trả là một trong những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp phải thực hiện trong hoạt động kinh doanh. Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng mối quan hệ với đối tác, khách hàng… từ đó phát triển hoạt động kinh doanh.
Nợ xấu không trả có được không?
Trong trường hợp nợ xấu nếu các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân không trả, thì trước khi ngân hàng đâm đơn kiện, nhân viên xử lý nợ xấu ngân hàng sẽ gọi điện, nhắn tin,… và thực thi các hình thức cưỡng chế khác để nhắc nhở và thu nợ bạn. Vậy nên trong trường hợp bạn đang gặp khó khăn tài chính không thể hoàn tất khoản vay hãy liên hệ lại với phía ngân hàng để được hỗ trợ gia hạn.
Trong tình huống bên đi vay có ý định trốn nợ hoặc không hợp tác hay không thể hoàn thành khoản nợ, phía ngân hàng buộc phải khởi kiện. Lúc này bạn sẽ phải chịu truy tố theo quy định pháp luật.
Nợ xấu không trả có bị kiện ra tòa không?
Theo quy định của Luật dân sự 2015 việc vay mượn nợ của cá nhân hoặc tổ chức khác (ngoài ngân hàng ra) mà khi đến hạn không trả theo thỏa thuận thì bạn đã vi phạm luật dân sự. Khi đó, cá nhân hoặc tổ chức cho bạn vay mượn có quyền khởi kiện bạn tại tòa án nếu họ có đầy đủ chứng cứ chứng minh bạn nợ tiền không trả đúng thời hạn (ví dụ như giấy vay tiền, hợp đồng vay vốn,…).
Ngoài số tiền nợ (gốc và lãi trong hạn, gốc và lãi phạt quá hạn) thì bạn sẽ phải gánh thêm chi phí thi hành án. Tùy thuộc mức độ nghiêm trọng, hình phạt bạn bị xử lý sẽ khác nhau như:
-
Khoản vay có tài sản giá trị thế chấp: Bán tài sản để tất toán nợ xấu theo mức đấu giá thấp nhất.
-
Đối với khoản vay tín chấp:
+ Khấu trừ tiền trong tài khoản, tịch thu, xử lý các giấy tờ có giá trị của người phải thi hành án.
+ Thu hồi trực tiếp thu nhập của người thi hành án.
+ Kê biên, xử lý mọi tài sản có giá trị (xe, tiền tiết kiệm, bất động sản, tài khoản lương,…) đứng tên của người thi hành án, kể cả tài sản đang do bên thứ ba nắm giữ.
+ Khai thác tài sản của người thi hành án.
+ Yêu cầu chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ, đồ vật có giá trị.
+ Buộc người phải thi hành án không được hoặc được phép thực hiện một số công việc nhất định.
Vậy nên khi phát sinh nợ xấu với bất kể lý do gì bạn không nên trốn tránh mà cần hợp tác và khai báo thành thật tình trạng tài chính của mình với phía ngân hàng để có hướng xử lý ổn thỏa cho cả hai mà không vướng vào pháp luật.
Lời kết
Qua bài viết trên chúng ta có thể biết thêm những thông tin về nợ phải trả cũng như cách xử lý về khoản nợ phải trả, cùng với đó là cách phân biệt nợ phải trả với vốn chủ sở hữu. Mong rằng bài viết trên sẽ bổ sung thêm những kiến thức về kinh tế tài chính cho các bạn. Nếu có điều gì thắc mắc, hãy để lại bình luận bên dưới. Chúng tôi sẽ liên hệ và giải đáp sớm nhất có thể.