Những điều cần biết về Phá sản Doanh nghiệp. – Luật Thiên Thanh
Phá sản là một trong những yếu tố không thể tránh khỏi kinh tế vi mô. Tình trạng doanh nghiệp hoạt động thiếu hiệu quả, dẫn đến việc mất khả năng thanh toán các chi phí để duy trì hoạt động kinh doanh thì bắt buộc phải phá sản. Vậy phá sản là gì? Luật phá sản mới nhất hiện nay quy định thế nào về thủ tục và các điều kiện để tuyên bố phá sản hãy cùng Luật Thiên Thanh tìm hiểu chi tiết trong bài viết này.
- Phá sản là gì?
Theo Wikipedia, Phá sản (tiếng anh: Bankrupt, Bankruptcy) là tình trạng một công ty hay xí nghiệp khó khăn về tài chính, bị thua lỗ hoặc thanh lý xí nghiệp không đảm bảo đủ thanh toán tổng số các khoản nợ đến hạn. Khi đó, Tòa án hay một cơ quan tài phán có thẩm quyền sẽ tuyên bố công ty hay xí nghiệp đó bị phá sản.
Tại Việt Nam phá sản được định nghĩa trong Luật Phá Sản 2014 như sau:” Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản”.
2. Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Chủ nợ không có bảo đảm; chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
Người lao động; công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán;
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán;
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
Theo đó, chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; Chủ doanh nghiệp tư nhân; Chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần; Chủ tịch hội đồng thành viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; Chủ sở hữu Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; Thành viên hợp danh của Công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
3.Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bị trả lại?
Tòa án Nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:
Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 Luật Phá sản 2014;
Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định tại Điều 34 Luật Phá sản 2014;
Tòa án Nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp mất khả năng thanh toán;
Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại Điều 37.2 Luật Phá sản 2014;
Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Đặc biệt lưu ý, trong trường hợp Tòa án đã tiến hành thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và có quyết định mở thủ tục phá sản thì người yêu cầu mở thủ tục phá sản không có quyền rút đơn yêu cầu.
4. Chủ thể hỗ trợ thực hiện thủ tục phá sản.
Kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
Quản tài viên là cá nhân hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.
Doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản là doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trong quá trình giải quyết phá sản.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có thẩm quyền sau:
(i) Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, gồm:
Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;
Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản của doanh nghiệp khi bán, thanh lý tài sản;
Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo quy định của pháp luật;
Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp để bảo đảm chi phí phá sản;
Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản;
Tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản theo quy định của Luật Phá sản 2014; báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản;
Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.
(ii) Đại diện cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp, không có người đại diện theo pháp luật.
(iii) Đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc sau:
Thu thập tài liệu, chứng cứ;
Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp, bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp;
Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt hành chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Điều kiện nào để doanh nghiệp được công nhận phá sản?
Theo cách giải thích từ ngữ trong Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.
Như vậy, để được công nhận là phá sản, doanh nghiệp phải đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện sau:
– Mất khả năng thanh toán;
– Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.
Trong đó, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;
Trường hợp 2: Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.
6.Thủ tục phá sản doanh nghiệp.
Thủ tục phá sản doanh nghiệp quy định trong Luật Phá sản 2014 diễn ra gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Chỉ những người có quyền và nghĩa vụ liên quan mới có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Bước 2: Tòa án nhận đơn.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án xem xét đơn, nếu đơn hợp lệ sẽ thông báo việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản.
Nếu đơn chưa hợp lệ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn.
Nếu người nộp đơn không có quyền nộp đơn, hoặc từ chối sửa đơn… thì Tòa án trả lại đơn.
Bước 3: Tòa án thụ lý.
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản.
Sau đó, Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản theo thủ tục rút gọn).
Bước 4: Mở thủ tục phá sản, chỉ định Quản tài viên.
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản Tòa án phải gửi thông báo đến những người liên quan.
Trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, có thể yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền thực hiện các biện pháp bảo toàn tài sản như tuyên bố giao dịch vô hiệu; tạm đình chỉ thực hiện hợp đồng…
Đặc biệt sẽ kiểm kê lại tài sản, lập danh sách chủ nợ; lập danh sách người mắc nợ…
Bước 5: Triệu tập Hội nghị chủ nợ.
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất.
Hội nghị chủ nợ được coi là tiến hành hợp lệ nếu có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đáp ứng sẽ bị hoãn và phải mở hội nghị lần 02.
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ hai.
Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra một trong các kết luận sau:
– Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
– Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh;
– Đề nghị tuyên bố phá sản.
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng vẫn mất khả năng thanh toán, Thẩm phán ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Bước 7: Thi hành tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
– Thanh lý tài sản phá sản;
– Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp cho các đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
7. Thứ tự ưu tiên thanh toán khi doanh nghiệp bị phá sản
Thứ tự phân chia tài sản khi Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản như sau:
– Chi phí phá sản;
– Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
– Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
– Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân;
Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán các chi phí theo quy định thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
8. Hậu quả pháp lý cho doanh nghiệp.
Phá sản doanh nghiệp sẽ đem đến nhiều hậu quả pháp lý nếu doanh nghiệp không cân đối và thực hiện có hiệu quả các biện pháp kiềm chế và ứng phó rủi ro trong giai đoạn tiến hành thủ tục phá sản.
Thứ nhất, Quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế. Phải chịu sự giám sát, kiểm tra của thẩm phán, quản tài viên. Thậm chí, Pháp luật một số nước ko cho phép người quản lý, điều hành đương nhiệm của doanh nghiệp tiếp tục quản lý điều hành hoạt động kinh doanh sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản.
Thứ hai, các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trong khoảng thời gian 6 tháng trước ngày tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có thể bị tuyên vô hiệu Đ59 ( DN có thể tẩu tán tài sản trước khi nộp đơn tuyên bố phá sản)
Thứ ba, bị tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực của doanh nghiệp. Việc thi hành án dân sự về tài sản mà doanh nghiệp phải thi hành, việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ tài sản mà doanh nghiệp là một bên đương sự phải được đình chỉ. Điều này dẫn đến hậu quả pháp lý cho các chủ nợ: các chủ nợ tạm thời ko có quyền đòi doanh nghiệp trả nợ mà phải gửi giấy đòi nợ cho Tòa án.