Nghỉ việc muốn rút hồ sơ gốc đã nộp phải làm thế nào?

Nghỉ việc muốn rút hồ sơ gốc đã nộp phải làm thế nào?

Chào Luật sư ! Tôi có một vài thắc mắc về luật lao động cụ thể là tôi muốn đơn phương xin nghỉ việc và muốn rút hồ sơ gốc đã nộp thì phải làm thế nào, tôi xin trình bày như sau xin được luật sư tư vấn giúp!

Tháng 6/2013 tôi xin vào làm việc tại một công ty cổ phần. Công ty quy định, ký hợp đồng học việc 1 tháng, sau đó là hợp đồng thử thách công việc 6 tháng, sau đó là hợp đồng 3 năm, cứ hết 3 năm thì ký lại 1 lần. (khi ký hợp đồng 3 năm thì mới được đóng các loại bảo hiểm). 

Khi vào làm việc, phải nộp bằng gốc và  đóng tiền ký quỹ 1.700.000đ , hàng tháng lương phải trích ra 500.000đ để nộp tiền ký quỹ, khi nào đủ 5.000.000đ thì thôi. Sau 3 năm công ty sẽ trả lại số tiền đó và tính lãi theo lãi suất hiện tại.

Nếu cá nhân đơn phương chấm dứt hợp đồng thì:

1. Không được hoàn lại tiền ký quỹ

2. phải trả lại toàn bộ tiền bảo hiểm mà công ty đã đóng cho người lao động.

3. Không được nhận lương của tháng đơn phương chấm dứt hợp đồng. (nếu tôi làm việc đến ngày 20/9/2013 mà xin chấm dứt hợp đồng, thì tiền lương những ngày làm việc của tháng 9 sẽ không được trả).

Tháng 9/2013 (khi đang thực hiện hợp đồng thử thách công việc 6 tháng), tôi được giới thiệu tới một công ty khác có chế độ ưu đãi tốt hơn. tôi đã viết đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng khi xác nhận, lãnh đạo công ty đã phê: khi nào tìm được người thay thế, phải hướng dẫn cho người mới thành thạo công việc thì mới cho tôi nghỉ.

Khi công ty cũ chưa tuyển được người thay thế, nhưng công ty mới gọi đi làm tôi đã nghỉ hẳn và chuyển sang công ty mới. Theo quy định thì tôi đã sai, và bên nhân sự cũng không giải quyết thủ tục để tôi lấy bằng gốc ra.

Tôi muốn hỏi:

1- Nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà phải trả lại tiền bảo hiểm mà công ty đóng cho người lao động theo luật là đúng hay sai ?

2- Đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không được trả lương của tháng  chấm dứt HĐLĐ theo luật là đúng hay sai ?

3- Quy trình ký các loại hợp đồng lao động của công ty như vậy có đúng luật hay không 

4- Việc tôi đơn phương chấm dứt HĐLD khi chưa tìm được người thay thế, theo luật thì sẽ giải quyết như thế nào để tôi mới có thể lấy được bằng gốc ra.

 

Trên đây là một số nội dung cần tư vấn, xin luật sư giúp đỡ! Trân trọng cảm ơn luật sư!

 

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn với công ty Luật Minh Gia, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

Căn cứ Điều 41- Bộ Luật lao động 2012 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

“Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại Điều 37, 38, 39 của Bộ luật này”

Theo thông tin bạn cung cấp ở trên hành vi của bạn là NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật.

Thứ nhất, đối với việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật NLĐ phải có nghĩa vụ quy định tại Điều 43- Bộ Luật Lao động 2012

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”

 

Thứ hai, việc đóng bảo hiểm cho nhân viên khi kí hợp đồng 3 năm thì mới đóng các loại bảo hiểm.

 

Vậy trong trường hợp trên bạn không phải trả tiền do công ty bạn đóng, mà chỉ phải hoàn trả chi phí đào tạo cho công ty.

 

Đồng thời đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không được trả lương của tháng chấm dứt HĐLĐ là không đúng với quy định của BLLĐ. Theo quy định của pháp luật không có quy định nào quy định việc không trả lương đối với NLĐ trong tháng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Mà người lao động chỉ phải thực hiện các nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật như quy định ở trên.

 

 Căn cứ Điều 22 – BLLĐ 2012 quy định loại hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
….

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
….

2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
….”

 

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2012 thì việc xác lập hợp đồng của công ty trên là trái với quy định pháp luật. Sau bản hợp đồng xác định thời hạn đợt 1 thì công ty chỉ được kí thêm 1 bản hợp đồng xác định thời hạn với bạn. Việc quy định 3 năm hết hạn hợp đồng lại kí lại bản hợp đồng xác định khác là trái pháp luật.

 

Tại khoản 1, Điều 20 Bộ luật Lao động 2012  quy định

“1. Giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động”

 

Như vậy, việc công ty bằng gốc của bạn là trái với quy định pháp luật.

 

Tại khoản 2, Điều 5, Nghị định 95/2013/NĐ-CP, quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nêu rõ:

 

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.0000 đồng đối với người sử dụng lao động có 1 trong các hành vi sau đây:

“a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động;

b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng”

 

Trân trọng!

P. Luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia