Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/6/2021 bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP về ưu đãi thuế t…
Page Content
* Cơ quan ban
hành: Chính phủ
* Ngày ban hành: 04/6/2021
* Ngày có hiệu lực: 04/6/2021
* Nội dung chính:
Bổ sung điểm g khoản 2 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản
20 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP) về ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ như sau:
– Doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư
mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, thực hiện trước
ngày 01 tháng 01 năm 2015, đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì
được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như
sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này chưa được hưởng ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp thì được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện
dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi
khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp
hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
+ Trường hợp doanh nghiệp có dự án sản xuất sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ mà thu nhập từ dự án này đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện ưu đãi
khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo
điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể
từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
+ Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại nêu tại điểm g2 và g3 điểm này:
Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác, cụ thể như sau:
Thời gian miễn thuế còn lại bằng thời gian miễn thuế theo điều kiện dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi thời gian miễn thuế đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
Thời gian giảm thuế còn lại bằng thời gian giảm thuế theo
điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ di thời gian giảm thuế
đã hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác;
Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi còn lại bằng thời gian
ưu đãi thuế suất theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ
đi thời gian ưu đãi thuế suất đã hưởng theo điều kiện ưu đãi khác (nếu có).
Trường hợp thực hiện theo quy định tại Nghị định này (kể
cả trường hợp cơ quan có thẩm quyền dã thực hiện thanh tra, kiểm tra) dẫn đến giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp, tiền chậm nộp (nếu
có) thì người nộp thuế có văn bản đề nghị gửi cơ quan thuế quản
lý trực tiếp điều chỉnh giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đã thực
hiện kê khai hoặc đã được cơ quan có thẩm
quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra và tiền chậm nộp tương ứng (nếu có). Sau
khi điều chỉnh giảm mà có số tiền thuế, tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện
theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6
năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
* Trách nhiệm thực hiện của địa phương:
– Trách nhiệm
xây dựng thể chế:
+ Ban
hành văn bản mới: Không.
+ Bãi bỏ văn bản địa phương đã ban hành: Không.
– Trách nhiệm khác: Không
– Cơ quan tham mưu: Sở Tài chính.