Nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

UBND tỉnh Bắc Giang vừa ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí thư (khóa XII) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ (KHCN) phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giai đoạn 2020 – 2025.


Khoa học công nghệ phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ảnh: BGP/Trâm Anh

Mục đích của Kế hoạch nhằm thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Kết luận số 50-KL/TW của Ban Bí thư. Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân về vai trò, vị trí của KHCN. Phát triển KHCN gắn với nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh phù hợp với từng giai đoạn.

Theo kế hoạch, các cấp, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức triển khai nghiêm túc các văn bản của Trung ương, của tỉnh về KHCN nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về vai trò, vị trí quan trọng của KHCN trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Rà soát chuyên đề văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành trong 5 năm (2015 – 2020) về KHCN; tập trung vào các lĩnh vực có liên quan như: đầu tư, tài chính, doanh nghiệp, khoa học và công nghệ. Qua đó, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế, ban hành mới cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình KT-XH ở địa phương.

Tăng cường tiềm lực KHCN. Nâng cao năng lực, hiệu quả bộ máy quản lý nhà nước về KHCN. Quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng, phát triển nguồn nhân lực, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, trọng dụng cán bộ KHCN. Củng cố hệ thống hội đồng KHCN các cấp. Các trường đại học, cao đẳng chú trọng gắn công tác đào tạo với nghiên cứu khoa học; chuyển giao công nghệ phục vụ nhu cầu sản xuất và đời sống.

Thực hiện lộ trình giao tự chủ đối với các tổ chức KHCN công lập. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức KHCN công lập theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối.

Quan tâm, tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp KHCN, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến khích nghiên cứu, xây dựng đề án, thành lập Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao.

Đầu tư tiềm lực cho Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ thành tổ chức dịch vụ trung gian môi giới, đánh giá, chuyển giao công nghệ. Tiếp tục đầu tư và khai thác có hiệu quả các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển cho KHCN, xây dựng các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Tăng kinh phí đầu tư từ ngân sách cho hoạt động KHCN. Lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của doanh nghiệp cho đầu tư phát triển KHCN. Cùng với ngân sách tỉnh, các địa phương cần chủ động bố trí kinh phí từ nguồn thu ngân sách địa phương cho hoạt động KHCN trên địa bàn.

Cùng đó, cơ cấu lại các nhiệm vụ KHCN phục vụ phát triển KT-XH. Tập trung nguồn lực triển khai các định hướng nghiên cứu ứng dụng KHCN chủ yếu theo Quy hoạch tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh các phong trào về sáng kiến, sáng tạo khoa học kỹ thuật.

Thúc đẩy phát triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Hỗ trợ thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp KHCN và Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.

Đẩy mạnh hợp tác công – tư trong việc thực hiện nhiệm vụ KHCN. Tăng cường liên kết giữa tổ chức KHCN với doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm.

UBND tỉnh giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch. Tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh.

Trâm Anh