Một số biện pháp phân biệt kiểu câu Ai làm gì? –Ai thế nào ? cho học sinh lớp 2. – Tài liệu text

Một số biện pháp phân biệt kiểu câu Ai làm gì? –Ai thế nào ? cho học sinh lớp 2.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.13 KB, 12 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÂN BIỆT
KIỂU CÂU AI LÀM GÌ? – AI THẾ NÀO
CHO HỌC SINH LỚP 2

Năm học 2014 – 2015
1

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
Một số biện pháp phân biệt kiểu câu Ai làm gì? –Ai thế nào ? cho học
sinh lớp 2.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Môn Tiếng Việt lớp 2
3. Tác giả:
3.1. Họ và tên: Phạm Thị Yến

Nam (nữ) : Nữ

3.2. Ngày tháng năm sinh: Ngày 28 tháng 01 năm 1989.
3.3. Trình độ chuyên môn : ĐHSP Tiểu học
3.4. Chức vụ, đơn vị công tác :
Giáo viên – Trường Tiểu học An Sơn. Điện thoại : 01686768986
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Trường Tiểu học An Sơn– Nam Sách – Hải Dương.
Điện thoại : 03203754959.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có) :

Trường Tiểu học An Sơn – Nam Sách – Hải Dương.
Điện thoại : 03203754959.
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2014-2015
HỌ TÊN TÁC GIẢ

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠN
VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

Phạm Thị Yến

2

TÓM TẮT SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Năm học 2014 – 2015 tôi được BGH trường phân công giảng dạy khối lớp 2.
Các môn học tôi được giảng dạy của khối trong đó có phân môn: Luyện từ và
câu, đây là một trong những phân môn mà tôi yêu thích. Trong quá trình giảng
dạy phân môn này, tôi luôn cố gắng tìm tòi nghiên cứu cách truyền đạt phù hợp
dễ hiểu cho học sinh, sao cho học sinh tiếp thu và nắm tốt được kiến thức trong
một tiết học để có thể vận dụng kiến thức đã học sang tiết học sau hoặc mảng
kiến thức nào đó có liên quan. Vì hầu hết các kiến thức ở tiết Luyện từ và câu đều
có liên quan đến kiến thức của tiết Tập làm văn tiếp đó. Ở lớp 2 học sinh mới
được làm quen với từ, câu, cách đặt câu, các kiểu câu….Khi giảng dạy cho các
em về các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?, tôi nhận thấy các em dễ bị
nhầm lẫn ở hai kiểu câu Ai làm gì? và Ai thế nào?Vì các mới được làm quen với
câu và từ, việc nói và viết thành câu theo mẫu, và xác định câu theo mẫu câu nào
quả là một việc khó và các em có bị nhầm lẫn cũng là một điều khó có thể tránh
khỏi. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra Một số biện pháp phân biệt kiểu câu

Ai làm gì? – Ai thế nào? để học sinh có thể phân biệt tốt đươc hai kiểu câu này.
2. Điều kiện và thời gian, đối tượng áp dụng :
– Học sinh khối 2, trường Tiểu học An Sơn.
– Áp dụng trong năm học : 2014 – 2015.
3. Nội dung sáng kiến :
Trong phần này, tôi tập trung nghiên cứu Một số biện pháp phân biệt kiểu câu
Ai làm gì ? – Ai thế nào? kết quả đạt được trong quá trình thực nghiệm.
Do đó trong khi làm bài tập để đạt được mục tiêu đề ra, tôi đã dạy và hướng
dẫn học sinh học như sau :
a. : Dạy học sinh nắm chắc ngay từ phần dạy từ: Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt
động. từ chỉ đặc điểm..
:
b. Dạy câu phảo giúp HS nắm chắc đặc điểm cấu tạo mỗi bộ phận câu.
c. Sau mỗi kiểu câu bắt buộc phải có sự so sánh điểm giống và khác nhau
giữa các kiểu câu đã học và câu mới được cung cấp
4. Khẳng định giá trị, kết quả của sáng kiến :
– Giờ học sôi nổi hơn, các em đã có kĩ năng nhận biết tốt hơn về các mẫu câu
đã học
– Học sinh say mê môn học, tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo và phát
huy được tính tích cực của học sinh.
– Học sinh nắm chắc kiến thức và biết vận dụng vào thực hành, kĩ năng nhận
biết tốt hơn về các mẫu câu đồng thời biết vận dụng để viết văn.
– Chất lượng đại trà của lớp được nâng lên rõ rệt, chất lượng học sinh năng
khiếu cao hơn so với các lớp cùng khối.
5. Kết luận và Khuyến nghị.
Phần này tôi đưa ra kết luận về tính khả thi của sáng kiến, những kiến nghị, đề
xuất.
3

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Năm học 2014 – 2015 tôi được BGH trường phân công giảng dạy khối lớp 2.
Các môn học tôi được giảng dạy của khối trong đó có phân môn: Luyện từ và
câu, đây là một trong những phân môn mà tôi yêu thích. Trong quá trình giảng
dạy phân môn này, tôi luôn cố gắng tìm tòi nghiên cứu cách truyền đạt phù hợp
dễ hiểu cho học sinh, sao cho học sinh tiếp thu và nắm tốt được kiến thức trong
một tiết học để có thể vận dụng kiến thức đã học sang tiết học sau hoặc mảng
kiến thức nào đó có liên quan. Vì hầu hết các kiến thức ở tiết Luyện từ và câu đều
có liên quan đến kiến thức của tiết Tập làm văn tiếp đó. Ở lớp 2 học sinh mới
được làm quen với từ, câu, cách đặt câu, các kiểu câu….Khi giảng dạy cho các
em về các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?, tôi nhận thấy các em dễ bị
nhầm lẫn ở hai kiểu câu Ai làm gì? và Ai thế nào?Vì các em mới được làm quen
với câu và từ, việc nói và viết thành câu theo mẫu, và xác định câu theo mẫu câu
nào quả là một việc khó và các em có bị nhầm lẫn cũng là một điều khó có thể
tránh khỏi. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra ý tưởng của mình để học sinh có
thể phân biệt tốt đươc hai kiểu câu này.
2. Cơ sở lý luận của vấn đề:
Có thể nói phân phối chương trình ở Tiểu học dành thời lượng cho môn Tiếng
Việt là tương đối lớn. Chính vì vậy việc ”Nâng cao hiệu quả dạy và học” môn
Tiếng Việt lớp 2 ”là một vấn đề lớn hiện nay”. Tiếng Việt lớp 2 mở đường cho
trẻ đi vào thế giới kỳ diệu của ngôn ngữ. Người giáo viên trong quá trình giảng
dạy không thể không có những vướng mắc, trăn trở về những điều mình dạy và
nhất là đối với môn Tiếng Việt lớp 2- Là một bộ phận của chương trình Tiếng
Việt ở Tiểu học.
Khả năng nói, viết thành vâu của HS phản ánh năng lực vận dụng kiến
thức tổng hợp của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức phần lí
thuyết Tiếng Việt lớp 2 , vận dụng vào thực hành trong giao tiếp (nói- viết).
Dạy học Tiếng Việt lớp 2 nhằm giúp học sinh:
a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về từ, câu.

Các mẫu câu cơ bản Ai (cái gì, con gì,…) / là gì?; làm gì?; thế nào?
b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành tìm từ, đặt câu.
Nhận biết các mẫu câu cơ bản, xác định các bộ phận câu, so sánh điểm giống và
khác nhau giữa các kiểu câu đã được cung cấp.
c. HS biết vận dụng kiến thức vào thực hành trong học tập, đồng thời HS
biết vận dụng vào trong giao tiếp hằng ngày.
Luyện từ và câu với những cơ bản giúp củng cố kiến thức, rèn kĩ năng diễn
đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho HS không những trong môn Tiếng
Việt mà còn trong tất cả các môn học khác.
Đối với trẻ là học sinh lớp 2, môn Tiếng Việt , đặc biệt là phân môn Luyện
từ và câu tuy có cung cấp những kiến thức khá đơn giản. Song để học sinh đọc,
hiểu và vận dụng thực hành trong giao tiếp thì không phải là đơn giản. Hơn nữa
4

để nói- viết được một câu trọn vẹn theo mẫu phù hợp lại là cả một vấn đề lớn đối
với các em.
Vậy làm thế nào để giáo viên nói – học sinh hiểu , học sinh thực hành – diễn đạt
đúng, diễn đạt tốt?
Đó là mục đích chính của chuyên đề này.
3. Thực trạng của vấn đề.
3.1 Về phía GV:
1) Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt là giảng dạy ở khối lớp 2, tôi
nhận thấy số đông các đồng chí giáo viên đều thấy trăn trở; đôi khi còn thực sự
lúng túng khi dạy cho HS phân biệt các kiểu câu.
2) Khi dạy mỗi phần câu GV chưa khai thác triệt để việc hướng dẫn HS phân
tích, nhận diện mẫu câu và mỗi bộ phận câu.
3) GV hướng dẫn HS đặt câu thường chỉ tập trung vào việc giúp các em đặt
được câu đúng mẫu mà chưa chú ý đến việc xác định các đặc điểm nổi bật , khác
biệt của mỗi câu. Chưa coi trọng việc so sánh các mẫu câu đã học với mẫu câu

mới.
4) GV nắm kiến thức về Tiếng Việt nói chung và kiến thức về phân môn Luyện
từ và câu nói riêngchưa sâu, chưa có phương pháp phù hợp, hiệu quả để rèn cho
HS kĩ năng tìm từ, đặt câu, xác định bộ phận câu và mẫu câu.
3.2 Về phía HS:
– HS còn nhiều em lúng túngchưa nắm được mẫu câu, các bộ phận câu.
– HS còn một số em chưa biết viết câu, chưa biết cấu tạo mỗi câu gồm gì?, cách
trình bày một câu.
– HS còn lúng túng khi xác định các bộ phận câu.
– HS chưa nắm được cấu tạo bộ phận thứ hai của câu .
4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
4.1 Dạy HS nắm chắc ngay từ phần dạy từ: Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động,
từ chỉ đặc điểm.
* Giai đoạn này GV cần tập trung rèn kĩ năng tìm từ cho HS
– Việc HS nắm chắc ngay từ đầu về các từ loại: danh từ, động từ, tính từ thuộc
các chủ điểm trong chương trình sẽ giúp các em dễ nhận ra cấu tạo mỗi bộ phận
câu.
– Khi dạy học phần từ chỉ sự vật, GV cần giúp HS nhận diện và phân biệt các đối
tượng được gọi chung là sự vật. Muốn vậy, trong quá trình dạy học, GV phải giúp
HS thực hành tốt các dạng bài tập xác định từ. Nhưng để thực hiện được điều đó
GV không thể làm được một cách hiệu quả trong dạy học ở tiết buổi một, mà
phần lớn GV phải biết tận dụng trong các tiết tăng, bằng hệ thống bài tập thực
hành có sự sắp xếp, phân hoá đối tượng phù hợp nhưng vẫn đảm bảo việc rèn kĩ
năng đạt hiệu quả cao.
VD:
Trong các từ sau, từ nào là từ chỉ sự vật: ” chạy, múa, Lan , mực, đỏ, tím,
quạt trần, quý, học, trăng, ngoan, công an, cây xoài, ….”
– Với dạng bài tập này, GV cần yêu cầu HS:
+ Xác định được từ chỉ sự vật
+ Yêu cầu HS phân loại được vào các nhóm từ:

5

Từ chỉ người
…………………

Từ chỉ đồ vật
Từ chỉ loài vật
…………………. …………………..

Từ chỉ cây cối
…………………..

Trên cơ sở cung cấp các từ loại thông qua các chủ điểm cơ bản theo hình
thức trên, HS sẽ dần hình thành thói quen, hiểu, vận dụng vào thực hành và trở
thành kĩ năng để học các kiểu câu sau này.
– Khi học đến phần từ chỉ hoạt động, từ chỉ đặc điểm, GV cũng cần chỉ rõ:
+ Từ chỉ hoạt động gồm:

chỉ hoạt động chân tay
chỉ hoạt động trí óc
chỉ hoạt động trong lao động, sinh hoạt, học tập

+ Từ chỉ đặc điểm gồm:

chỉ đặc điểm về hình dạng
chỉ đặc điểm về màu sắc
chỉ đặc điểm về tính nết

4.2 Dạy câu phải giúp HS nắm chắc đặc điểm cấu tạo mỗi bộ phận câu

* Giai đoạn này GV cần tập trung rèn kĩ năng đặt câu , phân tích cấu tạo
câu, xác định các bộ phận câu và xác định mẫu câu.
Việc hướng dẫn HS nắm được các bộ phận câu là đặc biệt quan trọng. Vì
trên cơ sở đó HS sẽ viết được các câu khác nhau.
Muốn vậy, ngay từ mẫu câu đầu tiên mà HS được làm quen: Ai là gì?
GV cần cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, cần thiết để các em xác định
bộ phận câu.
VD:
Lan là học sinh lớp 2.
– Cần hướng dẫn HS nhận ra bộ phận thứ nhất của câu là từ nào? vì sao?
– Giúp HS nhận ra bộ phận câu thứ nhất chứa từ chỉ gì?
* GV thực hiện tương tự khi giúp HS xác định bộ phận thứ hai của câu.
Ngoài đại diện từ chỉ sự vật trả lời cho câu hỏi Ai, còn có những từ chỉ sự
vật trả lời cho câu hỏi nào? (cái gì?, con gì?, cây gì?). Nhờ đó, HS sẽ dễ dàng
nhận ra: bộ phận câu thứ nhất và bộ phận thứ hai của câu sẽ là những từ thuộc từ
loại nào.
– Ngoài ra, GV còn giúp HS biết mẫu câu trên là kiểu câu dùng để giới
thiệu.
* Với các kiểu câu Ai làm gì?/ Ai thế nào? GV cũng cần thực hiện qua các bước
tương
tự.
4.3 Sau mỗi kiểu câu bắt buộc phải có sự so sánh điểm giống và khác nhau
giữa các kiểu câu đã học và câu mới được cung cấp
* Giai đoạn này GV cần tập trung rèn kĩ năng đặt câu, nhận diện, phân
biệt kiểu câu
6

* Trên cơ sở HS đã được cung cấp các kiến thức cơ bản, cần thiết từ giai
đoạn học về từ loại, học về các mẫu câu chính. Đến giai đoạn này, GV cần giúp

HS so sánh các kiểu câu qua các bước:
+ Bước 1: Nhận diện mẫu câu theo mức độ nhận thức của mỗi HS (HS tự
nhận diện, GV không hướng dẫn)
+ Bước 2: Kiểm tra mẫu câu sau khi HS tự nhận diện
+ Bước 3: So sánh
VD:
a. Hà học bài.
b. Lan rất chăm chỉ, ngoan ngoãn.
Với hai câu trên, GV yêu cầu HS thực hiện các yêu cầu sau:
+ Câu a, câu b thuộc mẫu câu nào?
+ Dựa vào đâu em xác định câu a thuộc mẫu câu Ai làm gì?
+ Dựa vào đâu em xác định câu b thuộc mẫu câu Ai thế nào?
+ So sánh bộ phận thứ nhất của câu trong câu a và câu b?
+ So sánh bộ phận thứ hai của câu trong câu a và câu b? (về từ loại)
Sau khi HS thực hiện được các yêu cầu trên, GV giúp HS nhận ra điểm giống
và khác nhau giữa 2 kiểu câu.
* GV lưu ý HS điểm khác nhau chính là ở bộ phận thứ hai của câu, dựa vào từ
loại được sử dụng trong bộ phận thứ hai của câu để xác định mẫu câu một cách
nhanh nhất.
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG MINH HỌA
Tiếng Việt (tăng)
LUYỆN: TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG – CÂU KIỂU: AI LÀM GÌ?
I. Mục tiêu:
– Củng cố, mở rộng vốn từ về từ chỉ hoạt động- Câu kiểu Ai làm gì?.
– Rèn luyện kĩ năng tìm từ, nói câu, viết câu đúng mẫu, xác định các bộ phận
câu cho HS
– HS vận dụng kiến thức vào thực hành.
II. Chuẩn bị:
– GV: Phiếu bài tập
– HS: Bảng con

III. Các hoạt động dạy học.
1. Kiểm tra bài cũ:
– Đặt câu trong đó có từ chỉ hoạt động
– 2 HS đặt câu
– Từ chỉ hoạt đông trong câu vừa tìm là từ nào?
– HS nêu
Câu vừa đặt thuộc mẫu câu nào? vì sao em biết?
– Nhận xét, đánh giá
2. Bài mới:
a. Giới thiệu bài:
– HS nhận phiếu bài tập
– GV nêu mục tiêu bài học.
b. Hướng dẫn thực hành ( HS làm trên phiếu)
Bài 1:
a. Tìm 2 từ chỉ hoạt động
7

b. Đặt câu với từ em vừa tìm ở phần a
– Yêu cầu HS tự đặt câu. xác định mẫu câu
– Yêu cầu HS đọc trước lớp, nhận xét
– Dựa vào đặc điểm nào để phân biệt mẫu câu?
* Củng cố về từ chỉ HĐ, mẫu câu Ai làm gì?
Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu gạch chân
a. Cậu bé khản tiếng gọi mẹ.
b. Bố em là công nhân
c. Chi vào vườn hoa của trường.
– Yêu cầu HS đọc, nêu yêu cầu bài
– Câu a: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu nào?
– Yêu cầu HS tự đặt câu hỏi. xác định mẫu câu

– Yêu cầu HS đọc trước lớp, nhận xét
* Củng cố về mẫu câu Ai làm gì?
Bài 3: Gạch gạch dưới bộ phận câu trả lời cho
câu hỏi Ai, cái gì, con gì? làm gì?
a. Mèo con đang rình chuột.
b. Cô bé xếp sách vở gọn gàng.
– Yêu cầu HS đọc, nêu yêu cầu bài
– Muốn xác định được bộ phận câu, cần làm gì?
– Yêu cầu HS tự xác định mẫu câu
* Củng cố mẫu câu Ai làm gì?
Bài 4: Câu nào trong các câu dưới đây thuộc
mẫu câu Ai làm gì?. Chọn đáp án đúng
A. Mẹ em là giáo viên.
B. Hoa lan toả hương thơm ngào ngạt.
C. Thước kẻ là đồ dùng học tập của em.
– HS chọn, ghi đáp án vào bảng con
– GV nêu đáp án đúng.
3. Củng cố – Dặn dò:
– Tìm từ chỉ hoạt động, đặt câu với từ đó.
– Chuẩn bị bài sau.

8

– 1 HS nêu yêu cầu.
– HS làm miệng.
– Theo dõi, nhận xét cách làm.

– 1 HS nêu yêu cầu.
– HS nêu
– HS làm trong phiếu BT

– HS chữa bài

– 1 HS nêu yêu cầu.
– HS nêu cách xác định
– 3 HS chữa bài

– 1 HS đọc yêu cầu của bài.
– HS làm bài vào bảng con
– HS giải thích cách làm
– HS nêu

5. Kết quả đạt được :
Học sinh có được kĩ năng phân biệt được các mẫu câu đã học, biết vận dụng
linh hoạt, sáng tạo khi đặt câu, đặc biệt học sinh khá, giỏi rất có hứng thú với bài
tập về nhận diện mẫu câu. Bên cạnh đó cũng còn có một số học sinh nhầm lẫn về
xác định nhầm các bộ phận câu, xác định chưa đúng mẫu câu. Đây là kết quả
khảo sát sau thời gian dạy thực nghiệm. Tuy nhiên đây mới chỉ là những kết quả
bước đầu trong việc các em vận dụng kiến thức qua các bài tập thực hành còn
trong thực tế dạy, nếu giáo viên thường xuyên củng cố cho học sinh thông qua
các dạng bài với nhiều hình thức dạy khác nhau thì càng về những giai đoạn sau
kĩ năng của các em càng được củng cố. Bởi thực tế, tôi thấy rất bất ngờ các em đã
phân biệt và sử dụng câu kiểu câu Ai làm gì ?- Ai thế nào? rất tốt mà các em cũng
không bị nhầm lẫn với mẫu câu Ai là gì?, hơn thế nữa các em còn viết được đoạn
văn có cả 3 mẫu câu đã học. Trong các tiết Tập làm văn tả về người thân trong
gia đình( tả về bố, mẹ, anh, chị, em của em) các em đã sử dụng linh hoạt các mẫu
câu đã học, có nhiều bài các em sử dụng cả ba mẫu câu trong một bài viết, khiến
cho bài văn hay và mang nhiều tính sáng tạo. Như vậy, lúc này, kiến thức về mẫu
câu theo cấu tạo của các em đã trở thành kĩ năng, giúp các em tự tin trong khi đặt
câu và viết văn, đồng thời các em có thể vận dụng vào trong giao tiếp hàng ngày.

6. Điều kiện sáng kiến được nhân rộng:
Qua thời gian nghiên cứu, đồng thời áp dụng trong thực tế giảng dạy trên lớp,
chúng tôi nhận thấy sáng kiến có thể áp dụng bước đầu trong khối lớp 2 và có thể
nhân rộng ra ở các khối lớp 3,4.
Qua cách dạy đã nêu trên đây, so với các lớp học theo chỉ dẫn của sách giáo
khoa và sách giáo viên, tôi nhận thấy học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ áp dụng hơn.
Qua kết quả học tập của học sinh lớp 2, các đồng nghiệp trong khối cũng nhận
thấy cách hướng dẫn trên là hay và có hiệu quả.
Nếu tính khả thi cao có thể áp dụng trong cụm chuyên môn bằng hình thức
báo cáo chuyên đề, hội giảng … để chúng tôi cùng với các anh chị đồng nghiệp ở
các trường bạn rút kinh nghiệm, giúp đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, tính khả
thi ngày càng được nâng cao hơn.

9

Kết luận, Khuyến nghị
1. Kết luận.
Qua quá trình áp dụng sáng kiến “Một số biện pháp phân biệt kiểu câu Ai làm
gì – Ai thế nào cho học sinh lớp 2” vào các tiết giảng dạy tại trường, bản thân tôi
nhận thấy việc đưa các biện pháp phân biệt kiểu câu Ai làm gì- Ai thế nào cho
học sinh lớp 2 là rất cần thiết. Bởi vì trong các tiết dạy có liên quan đến 2 kiểu
câu Ai làm gì –Ai thế nào nói riêng và các kiểu câu theo cấu tạo nói chung, thì
các biện pháp tôi đưa ra không chỉ giúp học sinh nắm chắc kiến thức về cấu tạo
câu( mẫu câu) mà còn hiểu về từ loại ( từ chỉ hoạt động hay từ chỉ đặc điểm, tính
chất) và củng cố được dung kiến thức về câu, từ một cách nhẹ nhàng, tự nhiên mà
còn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, phát triển trí tưởng tượng, khả năng
diễn đạt mạch lạc, rõ ràng. Ngoài ra, khi áp dụng các biện pháp này vào bài dạy
còn tạo hứng thú học tập, tạo niềm vui, lòng say mê học tập cho học sinh, thu hút
được sự chú ý của học sinh vào bài học, học sinh không còn thấy lúng túng để

xác định mẫu câu. Từ đó học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học để có
thể viết được đoạn văn, bài văn hay có sử dụng những mẫu câu đã học hoặc vận
dụng vào giao tiếp với mọi người xung quanh.
2. Khuyến nghị
2.1. Với giáo viên:
– Giáo viên ở các khối lớp2,3,4 cần chú trọng đến việc dạy phân biệt mẫu
câu cho học sinh. Vì Các mẫu câu theo cấu tạo theo các em từ lớp 2 đến lớp 4
nhưng trong chương trình lớp 2 các em mói chỉ là các bước làm quen với các
dạng bài đơn giản, tuy nhiên với học sinh lớp 2 thì GV cần nghiên cứu kĩ nội
dung chương trình dạy, tìm ra phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp,
đáp ứng được mục tiêu đề ra.
– Nhận thức đúng vai trò, nhiệm vụ của bản thân trong việc truyền thụ và
giúp học sinh tự tìm tòi, phát hiện kiến thức. Từ đó, mỗi giáo viên cần nâng cao
trình độ chuyên môn, đào sâu lòng nhiệt huyết của mình, đôi khi còn gắn cả trách
nhiệm của mình trong việc thực tế đi sâu đi sát đến từng học sinh, từng bài học.
– Cần chuẩn bị cho học sinh tâm thế tốt để các em tiếp thu kiến thức nhẹ
nhàng mà đạt hiệu quả. Nhiều khi giáo viên còn phải định hướng cho học sinh để
giúp các em có thói quen tự tìm tòi kiến thức và đạt đến độ tự hoàn thành.
2.2. Tổ chuyên môn:
– Trong quá trình đổi mới sinh hoạt tổ, bên cạnh việc tổ chức các chuyên đề
mang tính kế hoạch thì cần thiết phải đưa ra những nội dung thảo luận. Xuất phát
từ thực tế giảng dạy, giáo viên trong tổ phải đưa ra những vướng mắc khó khăn
để đồng nghiệp cùng giải quyết. Từ đó, hoạt động chuyên môn càng đạt hiệu quả
cao.
– Tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi với nhau những kinh nghiệm quý
trong giảng dạy.
2.3. Với nhà trường:
– Để nâng cao chất lượng dạy và học thì Nhà trường và Phòng GD cần tổ
chức nhiều chuyên đề có chất lượng và do các đồng chí có năng lực chuyên môn
tốt trực tiếp đảm nhiệm .

– Các buổi sinh hoạt chuyên môn ở các cấp cần được thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả và thiết thực hơn nữa.
10

– Cần trang bị thêm các thiết bị, đồ dùng cũng như tài liệu tham khảo phục
vụ cho GV- HS đầy đủ, kịp thời hơn nữa.
Trên đây là một vài biện pháp bản thân tôi đã nghiên cứu và rút ra được qua
quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian còn hạn chế chắc hẳn
chuyên đề của tôi vẫn có những điểm cần có sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.
Vậy tôi rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!

11

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Tài liệu tham khảo
Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2
Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3

Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4
Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2- Tập 1
Sách thiết kế Tiếng Việt lớp 2- Tập 1
Vở bài tập nâng cao Luyện từ và câu lớp 2
Vở bài tập nâng cao Luyện từ và câu lớp 3
Vở bài tập nâng cao Luyện từ và câu lớp 4
MỤC LỤC

Thông tin chung về sáng kiến.
Tóm tắt sáng kiến.
Mô tả sáng kiến.
1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
2. Cơ sở lí luận của vấn đề.
3. Thực trạng của vấn đề.
3.1: Về phía GV.
3.2: Về phía HS.
4. Các biện pháp, giải pháp thực hiện
4.1: Dạy học sinh nắm chắc ngay từ phần dạy từ: Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt
động. từ chỉ đặc điểm.
4.2: Dạy câu phảo giúp HS nắm chắc đặc điểm cấu tạo mỗi bộ phận câu.
4.3 Sau mỗi kiểu câu bắt buộc phải có sự so sánh điểm giống và khác nhau
giữa các kiểu câu đã học và câu mới được cung cấp
Thiết kế bài giảng minh họa
5. Kết quả đạt được
6. Điều kiện sáng kiến được nhân rộng
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận
2. Khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo- Mục lục

12

TRANG
2
3
4
4
4
5
5
5
6
6-7
7-8
9
9
10
10
10-11
12

Trường Tiểu học An Sơn – Nam Sách – Hải Dương.Điện thoại : 03203754959.6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Năm học 2014-2015HỌ TÊN TÁC GIẢXÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN ĐƠNVỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾNPhạm Thị YếnTÓM TẮT SÁNG KIẾN1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.Năm học 2014 – 2015 tôi được BGH trường phân công giảng dạy khối lớp 2.Các môn học tôi được giảng dạy của khối trong đó có phân môn: Luyện từ vàcâu, đây là một trong những phân môn mà tôi yêu thích. Trong quá trình giảngdạy phân môn này, tôi luôn cố gắng tìm tòi nghiên cứu cách truyền đạt phù hợpdễ hiểu cho học sinh, sao cho học sinh tiếp thu và nắm tốt được kiến thức trongmột tiết học để có thể vận dụng kiến thức đã học sang tiết học sau hoặc mảngkiến thức nào đó có liên quan. Vì hầu hết các kiến thức ở tiết Luyện từ và câu đềucó liên quan đến kiến thức của tiết Tập làm văn tiếp đó. Ở lớp 2 học sinh mớiđược làm quen với từ, câu, cách đặt câu, các kiểu câu….Khi giảng dạy cho cácem về các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?, tôi nhận thấy các em dễ bịnhầm lẫn ở hai kiểu câu Ai làm gì? và Ai thế nào?Vì các mới được làm quen vớicâu và từ, việc nói và viết thành câu theo mẫu, và xác định câu theo mẫu câu nàoquả là một việc khó và các em có bị nhầm lẫn cũng là một điều khó có thể tránhkhỏi. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra Một số biện pháp phân biệt kiểu câuAi làm gì? – Ai thế nào? để học sinh có thể phân biệt tốt đươc hai kiểu câu này.2. Điều kiện và thời gian, đối tượng áp dụng :- Học sinh khối 2, trường Tiểu học An Sơn.- Áp dụng trong năm học : 2014 – 2015.3. Nội dung sáng kiến :Trong phần này, tôi tập trung nghiên cứu Một số biện pháp phân biệt kiểu câuAi làm gì ? – Ai thế nào? kết quả đạt được trong quá trình thực nghiệm.Do đó trong khi làm bài tập để đạt được mục tiêu đề ra, tôi đã dạy và hướngdẫn học sinh học như sau :a. : Dạy học sinh nắm chắc ngay từ phần dạy từ: Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạtđộng. từ chỉ đặc điểm..b. Dạy câu phảo giúp HS nắm chắc đặc điểm cấu tạo mỗi bộ phận câu.c. Sau mỗi kiểu câu bắt buộc phải có sự so sánh điểm giống và khác nhaugiữa các kiểu câu đã học và câu mới được cung cấp4. Khẳng định giá trị, kết quả của sáng kiến :- Giờ học sôi nổi hơn, các em đã có kĩ năng nhận biết tốt hơn về các mẫu câuđã học- Học sinh say mê môn học, tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo và pháthuy được tính tích cực của học sinh.- Học sinh nắm chắc kiến thức và biết vận dụng vào thực hành, kĩ năng nhậnbiết tốt hơn về các mẫu câu đồng thời biết vận dụng để viết văn.- Chất lượng đại trà của lớp được nâng lên rõ rệt, chất lượng học sinh năngkhiếu cao hơn so với các lớp cùng khối.5. Kết luận và Khuyến nghị.Phần này tôi đưa ra kết luận về tính khả thi của sáng kiến, những kiến nghị, đềxuất.MÔ TẢ SÁNG KIẾN1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.Năm học 2014 – 2015 tôi được BGH trường phân công giảng dạy khối lớp 2.Các môn học tôi được giảng dạy của khối trong đó có phân môn: Luyện từ vàcâu, đây là một trong những phân môn mà tôi yêu thích. Trong quá trình giảngdạy phân môn này, tôi luôn cố gắng tìm tòi nghiên cứu cách truyền đạt phù hợpdễ hiểu cho học sinh, sao cho học sinh tiếp thu và nắm tốt được kiến thức trongmột tiết học để có thể vận dụng kiến thức đã học sang tiết học sau hoặc mảngkiến thức nào đó có liên quan. Vì hầu hết các kiến thức ở tiết Luyện từ và câu đềucó liên quan đến kiến thức của tiết Tập làm văn tiếp đó. Ở lớp 2 học sinh mớiđược làm quen với từ, câu, cách đặt câu, các kiểu câu….Khi giảng dạy cho cácem về các kiểu câu: Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào?, tôi nhận thấy các em dễ bịnhầm lẫn ở hai kiểu câu Ai làm gì? và Ai thế nào?Vì các em mới được làm quenvới câu và từ, việc nói và viết thành câu theo mẫu, và xác định câu theo mẫu câunào quả là một việc khó và các em có bị nhầm lẫn cũng là một điều khó có thểtránh khỏi. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đưa ra ý tưởng của mình để học sinh cóthể phân biệt tốt đươc hai kiểu câu này.2. Cơ sở lý luận của vấn đề:Có thể nói phân phối chương trình ở Tiểu học dành thời lượng cho môn TiếngViệt là tương đối lớn. Chính vì vậy việc ”Nâng cao hiệu quả dạy và học” mônTiếng Việt lớp 2 ”là một vấn đề lớn hiện nay”. Tiếng Việt lớp 2 mở đường chotrẻ đi vào thế giới kỳ diệu của ngôn ngữ. Người giáo viên trong quá trình giảngdạy không thể không có những vướng mắc, trăn trở về những điều mình dạy vànhất là đối với môn Tiếng Việt lớp 2- Là một bộ phận của chương trình TiếngViệt ở Tiểu học.Khả năng nói, viết thành vâu của HS phản ánh năng lực vận dụng kiếnthức tổng hợp của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức phần líthuyết Tiếng Việt lớp 2 , vận dụng vào thực hành trong giao tiếp (nói- viết).Dạy học Tiếng Việt lớp 2 nhằm giúp học sinh:a. Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về từ, câu.Các mẫu câu cơ bản Ai (cái gì, con gì,…) / là gì?; làm gì?; thế nào?b. Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành tìm từ, đặt câu.Nhận biết các mẫu câu cơ bản, xác định các bộ phận câu, so sánh điểm giống vàkhác nhau giữa các kiểu câu đã được cung cấp.c. HS biết vận dụng kiến thức vào thực hành trong học tập, đồng thời HSbiết vận dụng vào trong giao tiếp hằng ngày.Luyện từ và câu với những cơ bản giúp củng cố kiến thức, rèn kĩ năng diễnđạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho HS không những trong môn TiếngViệt mà còn trong tất cả các môn học khác.Đối với trẻ là học sinh lớp 2, môn Tiếng Việt , đặc biệt là phân môn Luyệntừ và câu tuy có cung cấp những kiến thức khá đơn giản. Song để học sinh đọc,hiểu và vận dụng thực hành trong giao tiếp thì không phải là đơn giản. Hơn nữađể nói- viết được một câu trọn vẹn theo mẫu phù hợp lại là cả một vấn đề lớn đốivới các em.Vậy làm thế nào để giáo viên nói – học sinh hiểu , học sinh thực hành – diễn đạtđúng, diễn đạt tốt?Đó là mục đích chính của chuyên đề này.3. Thực trạng của vấn đề.3.1 Về phía GV:1) Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt là giảng dạy ở khối lớp 2, tôinhận thấy số đông các đồng chí giáo viên đều thấy trăn trở; đôi khi còn thực sựlúng túng khi dạy cho HS phân biệt các kiểu câu.2) Khi dạy mỗi phần câu GV chưa khai thác triệt để việc hướng dẫn HS phântích, nhận diện mẫu câu và mỗi bộ phận câu.3) GV hướng dẫn HS đặt câu thường chỉ tập trung vào việc giúp các em đặtđược câu đúng mẫu mà chưa chú ý đến việc xác định các đặc điểm nổi bật , khácbiệt của mỗi câu. Chưa coi trọng việc so sánh các mẫu câu đã học với mẫu câumới.4) GV nắm kiến thức về Tiếng Việt nói chung và kiến thức về phân môn Luyệntừ và câu nói riêngchưa sâu, chưa có phương pháp phù hợp, hiệu quả để rèn choHS kĩ năng tìm từ, đặt câu, xác định bộ phận câu và mẫu câu.3.2 Về phía HS:- HS còn nhiều em lúng túngchưa nắm được mẫu câu, các bộ phận câu.- HS còn một số em chưa biết viết câu, chưa biết cấu tạo mỗi câu gồm gì?, cáchtrình bày một câu.- HS còn lúng túng khi xác định các bộ phận câu.- HS chưa nắm được cấu tạo bộ phận thứ hai của câu .4. Các giải pháp, biện pháp thực hiện.4.1 Dạy HS nắm chắc ngay từ phần dạy từ: Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạt động,từ chỉ đặc điểm.* Giai đoạn này GV cần tập trung rèn kĩ năng tìm từ cho HS- Việc HS nắm chắc ngay từ đầu về các từ loại: danh từ, động từ, tính từ thuộccác chủ điểm trong chương trình sẽ giúp các em dễ nhận ra cấu tạo mỗi bộ phậncâu.- Khi dạy học phần từ chỉ sự vật, GV cần giúp HS nhận diện và phân biệt các đốitượng được gọi chung là sự vật. Muốn vậy, trong quá trình dạy học, GV phải giúpHS thực hành tốt các dạng bài tập xác định từ. Nhưng để thực hiện được điều đóGV không thể làm được một cách hiệu quả trong dạy học ở tiết buổi một, màphần lớn GV phải biết tận dụng trong các tiết tăng, bằng hệ thống bài tập thựchành có sự sắp xếp, phân hoá đối tượng phù hợp nhưng vẫn đảm bảo việc rèn kĩnăng đạt hiệu quả cao.VD:Trong các từ sau, từ nào là từ chỉ sự vật: ” chạy, múa, Lan , mực, đỏ, tím,quạt trần, quý, học, trăng, ngoan, công an, cây xoài, ….”- Với dạng bài tập này, GV cần yêu cầu HS:+ Xác định được từ chỉ sự vật+ Yêu cầu HS phân loại được vào các nhóm từ:Từ chỉ người…………………Từ chỉ đồ vậtTừ chỉ loài vật…………………. …………………..Từ chỉ cây cối…………………..Trên cơ sở cung cấp các từ loại thông qua các chủ điểm cơ bản theo hìnhthức trên, HS sẽ dần hình thành thói quen, hiểu, vận dụng vào thực hành và trởthành kĩ năng để học các kiểu câu sau này.- Khi học đến phần từ chỉ hoạt động, từ chỉ đặc điểm, GV cũng cần chỉ rõ:+ Từ chỉ hoạt động gồm:chỉ hoạt động chân taychỉ hoạt động trí ócchỉ hoạt động trong lao động, sinh hoạt, học tập+ Từ chỉ đặc điểm gồm:chỉ đặc điểm về hình dạngchỉ đặc điểm về màu sắcchỉ đặc điểm về tính nết4.2 Dạy câu phải giúp HS nắm chắc đặc điểm cấu tạo mỗi bộ phận câu* Giai đoạn này GV cần tập trung rèn kĩ năng đặt câu , phân tích cấu tạocâu, xác định các bộ phận câu và xác định mẫu câu.Việc hướng dẫn HS nắm được các bộ phận câu là đặc biệt quan trọng. Vìtrên cơ sở đó HS sẽ viết được các câu khác nhau.Muốn vậy, ngay từ mẫu câu đầu tiên mà HS được làm quen: Ai là gì?GV cần cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, cần thiết để các em xác địnhbộ phận câu.VD:Lan là học sinh lớp 2.- Cần hướng dẫn HS nhận ra bộ phận thứ nhất của câu là từ nào? vì sao?- Giúp HS nhận ra bộ phận câu thứ nhất chứa từ chỉ gì?* GV thực hiện tương tự khi giúp HS xác định bộ phận thứ hai của câu.Ngoài đại diện từ chỉ sự vật trả lời cho câu hỏi Ai, còn có những từ chỉ sựvật trả lời cho câu hỏi nào? (cái gì?, con gì?, cây gì?). Nhờ đó, HS sẽ dễ dàngnhận ra: bộ phận câu thứ nhất và bộ phận thứ hai của câu sẽ là những từ thuộc từloại nào.- Ngoài ra, GV còn giúp HS biết mẫu câu trên là kiểu câu dùng để giớithiệu.* Với các kiểu câu Ai làm gì?/ Ai thế nào? GV cũng cần thực hiện qua các bướctươngtự.4.3 Sau mỗi kiểu câu bắt buộc phải có sự so sánh điểm giống và khác nhaugiữa các kiểu câu đã học và câu mới được cung cấp* Giai đoạn này GV cần tập trung rèn kĩ năng đặt câu, nhận diện, phânbiệt kiểu câu* Trên cơ sở HS đã được cung cấp các kiến thức cơ bản, cần thiết từ giaiđoạn học về từ loại, học về các mẫu câu chính. Đến giai đoạn này, GV cần giúpHS so sánh các kiểu câu qua các bước:+ Bước 1: Nhận diện mẫu câu theo mức độ nhận thức của mỗi HS (HS tựnhận diện, GV không hướng dẫn)+ Bước 2: Kiểm tra mẫu câu sau khi HS tự nhận diện+ Bước 3: So sánhVD:a. Hà học bài.b. Lan rất chăm chỉ, ngoan ngoãn.Với hai câu trên, GV yêu cầu HS thực hiện các yêu cầu sau:+ Câu a, câu b thuộc mẫu câu nào?+ Dựa vào đâu em xác định câu a thuộc mẫu câu Ai làm gì?+ Dựa vào đâu em xác định câu b thuộc mẫu câu Ai thế nào?+ So sánh bộ phận thứ nhất của câu trong câu a và câu b?+ So sánh bộ phận thứ hai của câu trong câu a và câu b? (về từ loại)Sau khi HS thực hiện được các yêu cầu trên, GV giúp HS nhận ra điểm giốngvà khác nhau giữa 2 kiểu câu.* GV lưu ý HS điểm khác nhau chính là ở bộ phận thứ hai của câu, dựa vào từloại được sử dụng trong bộ phận thứ hai của câu để xác định mẫu câu một cáchnhanh nhất.THIẾT KẾ BÀI GIẢNG MINH HỌATiếng Việt (tăng)LUYỆN: TỪ CHỈ HOẠT ĐỘNG – CÂU KIỂU: AI LÀM GÌ?I. Mục tiêu:- Củng cố, mở rộng vốn từ về từ chỉ hoạt động- Câu kiểu Ai làm gì?.- Rèn luyện kĩ năng tìm từ, nói câu, viết câu đúng mẫu, xác định các bộ phậncâu cho HS- HS vận dụng kiến thức vào thực hành.II. Chuẩn bị:- GV: Phiếu bài tập- HS: Bảng conIII. Các hoạt động dạy học.1. Kiểm tra bài cũ:- Đặt câu trong đó có từ chỉ hoạt động- 2 HS đặt câu- Từ chỉ hoạt đông trong câu vừa tìm là từ nào?- HS nêuCâu vừa đặt thuộc mẫu câu nào? vì sao em biết?- Nhận xét, đánh giá2. Bài mới:a. Giới thiệu bài:- HS nhận phiếu bài tập- GV nêu mục tiêu bài học.b. Hướng dẫn thực hành ( HS làm trên phiếu)Bài 1:a. Tìm 2 từ chỉ hoạt độngb. Đặt câu với từ em vừa tìm ở phần a- Yêu cầu HS tự đặt câu. xác định mẫu câu- Yêu cầu HS đọc trước lớp, nhận xét- Dựa vào đặc điểm nào để phân biệt mẫu câu?* Củng cố về từ chỉ HĐ, mẫu câu Ai làm gì?Bài 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu gạch châna. Cậu bé khản tiếng gọi mẹ.b. Bố em là công nhânc. Chi vào vườn hoa của trường.- Yêu cầu HS đọc, nêu yêu cầu bài- Câu a: Đặt câu hỏi cho bộ phận câu nào?- Yêu cầu HS tự đặt câu hỏi. xác định mẫu câu- Yêu cầu HS đọc trước lớp, nhận xét* Củng cố về mẫu câu Ai làm gì?Bài 3: Gạch gạch dưới bộ phận câu trả lời chocâu hỏi Ai, cái gì, con gì? làm gì?a. Mèo con đang rình chuột.b. Cô bé xếp sách vở gọn gàng.- Yêu cầu HS đọc, nêu yêu cầu bài- Muốn xác định được bộ phận câu, cần làm gì?- Yêu cầu HS tự xác định mẫu câu* Củng cố mẫu câu Ai làm gì?Bài 4: Câu nào trong các câu dưới đây thuộcmẫu câu Ai làm gì?. Chọn đáp án đúngA. Mẹ em là giáo viên.B. Hoa lan toả hương thơm ngào ngạt.C. Thước kẻ là đồ dùng học tập của em.- HS chọn, ghi đáp án vào bảng con- GV nêu đáp án đúng.3. Củng cố – Dặn dò:- Tìm từ chỉ hoạt động, đặt câu với từ đó.- Chuẩn bị bài sau.- 1 HS nêu yêu cầu.- HS làm miệng.- Theo dõi, nhận xét cách làm.- 1 HS nêu yêu cầu.- HS nêu- HS làm trong phiếu BT- HS chữa bài- 1 HS nêu yêu cầu.- HS nêu cách xác định- 3 HS chữa bài- 1 HS đọc yêu cầu của bài.- HS làm bài vào bảng con- HS giải thích cách làm- HS nêu5. Kết quả đạt được :Học sinh có được kĩ năng phân biệt được các mẫu câu đã học, biết vận dụnglinh hoạt, sáng tạo khi đặt câu, đặc biệt học sinh khá, giỏi rất có hứng thú với bàitập về nhận diện mẫu câu. Bên cạnh đó cũng còn có một số học sinh nhầm lẫn vềxác định nhầm các bộ phận câu, xác định chưa đúng mẫu câu. Đây là kết quảkhảo sát sau thời gian dạy thực nghiệm. Tuy nhiên đây mới chỉ là những kết quảbước đầu trong việc các em vận dụng kiến thức qua các bài tập thực hành còntrong thực tế dạy, nếu giáo viên thường xuyên củng cố cho học sinh thông quacác dạng bài với nhiều hình thức dạy khác nhau thì càng về những giai đoạn saukĩ năng của các em càng được củng cố. Bởi thực tế, tôi thấy rất bất ngờ các em đãphân biệt và sử dụng câu kiểu câu Ai làm gì ?- Ai thế nào? rất tốt mà các em cũngkhông bị nhầm lẫn với mẫu câu Ai là gì?, hơn thế nữa các em còn viết được đoạnvăn có cả 3 mẫu câu đã học. Trong các tiết Tập làm văn tả về người thân tronggia đình( tả về bố, mẹ, anh, chị, em của em) các em đã sử dụng linh hoạt các mẫucâu đã học, có nhiều bài các em sử dụng cả ba mẫu câu trong một bài viết, khiếncho bài văn hay và mang nhiều tính sáng tạo. Như vậy, lúc này, kiến thức về mẫucâu theo cấu tạo của các em đã trở thành kĩ năng, giúp các em tự tin trong khi đặtcâu và viết văn, đồng thời các em có thể vận dụng vào trong giao tiếp hàng ngày.6. Điều kiện sáng kiến được nhân rộng:Qua thời gian nghiên cứu, đồng thời áp dụng trong thực tế giảng dạy trên lớp,chúng tôi nhận thấy sáng kiến có thể áp dụng bước đầu trong khối lớp 2 và có thểnhân rộng ra ở các khối lớp 3,4.Qua cách dạy đã nêu trên đây, so với các lớp học theo chỉ dẫn của sách giáokhoa và sách giáo viên, tôi nhận thấy học sinh dễ hiểu bài hơn, dễ áp dụng hơn.Qua kết quả học tập của học sinh lớp 2, các đồng nghiệp trong khối cũng nhậnthấy cách hướng dẫn trên là hay và có hiệu quả.Nếu tính khả thi cao có thể áp dụng trong cụm chuyên môn bằng hình thứcbáo cáo chuyên đề, hội giảng … để chúng tôi cùng với các anh chị đồng nghiệp ởcác trường bạn rút kinh nghiệm, giúp đề tài ngày càng hoàn thiện hơn, tính khảthi ngày càng được nâng cao hơn.Kết luận, Khuyến nghị1. Kết luận.Qua quá trình áp dụng sáng kiến “Một số biện pháp phân biệt kiểu câu Ai làmgì – Ai thế nào cho học sinh lớp 2” vào các tiết giảng dạy tại trường, bản thân tôinhận thấy việc đưa các biện pháp phân biệt kiểu câu Ai làm gì- Ai thế nào chohọc sinh lớp 2 là rất cần thiết. Bởi vì trong các tiết dạy có liên quan đến 2 kiểucâu Ai làm gì –Ai thế nào nói riêng và các kiểu câu theo cấu tạo nói chung, thìcác biện pháp tôi đưa ra không chỉ giúp học sinh nắm chắc kiến thức về cấu tạocâu( mẫu câu) mà còn hiểu về từ loại ( từ chỉ hoạt động hay từ chỉ đặc điểm, tínhchất) và củng cố được dung kiến thức về câu, từ một cách nhẹ nhàng, tự nhiên màcòn giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, phát triển trí tưởng tượng, khả năngdiễn đạt mạch lạc, rõ ràng. Ngoài ra, khi áp dụng các biện pháp này vào bài dạycòn tạo hứng thú học tập, tạo niềm vui, lòng say mê học tập cho học sinh, thu hútđược sự chú ý của học sinh vào bài học, học sinh không còn thấy lúng túng đểxác định mẫu câu. Từ đó học sinh có thể vận dụng những kiến thức đã học để cóthể viết được đoạn văn, bài văn hay có sử dụng những mẫu câu đã học hoặc vậndụng vào giao tiếp với mọi người xung quanh.2. Khuyến nghị2.1. Với giáo viên:- Giáo viên ở các khối lớp2,3,4 cần chú trọng đến việc dạy phân biệt mẫucâu cho học sinh. Vì Các mẫu câu theo cấu tạo theo các em từ lớp 2 đến lớp 4nhưng trong chương trình lớp 2 các em mói chỉ là các bước làm quen với cácdạng bài đơn giản, tuy nhiên với học sinh lớp 2 thì GV cần nghiên cứu kĩ nộidung chương trình dạy, tìm ra phương pháp và hình thức dạy học cho phù hợp,đáp ứng được mục tiêu đề ra.- Nhận thức đúng vai trò, nhiệm vụ của bản thân trong việc truyền thụ vàgiúp học sinh tự tìm tòi, phát hiện kiến thức. Từ đó, mỗi giáo viên cần nâng caotrình độ chuyên môn, đào sâu lòng nhiệt huyết của mình, đôi khi còn gắn cả tráchnhiệm của mình trong việc thực tế đi sâu đi sát đến từng học sinh, từng bài học.- Cần chuẩn bị cho học sinh tâm thế tốt để các em tiếp thu kiến thức nhẹnhàng mà đạt hiệu quả. Nhiều khi giáo viên còn phải định hướng cho học sinh đểgiúp các em có thói quen tự tìm tòi kiến thức và đạt đến độ tự hoàn thành.2.2. Tổ chuyên môn:- Trong quá trình đổi mới sinh hoạt tổ, bên cạnh việc tổ chức các chuyên đềmang tính kế hoạch thì cần thiết phải đưa ra những nội dung thảo luận. Xuất pháttừ thực tế giảng dạy, giáo viên trong tổ phải đưa ra những vướng mắc khó khănđể đồng nghiệp cùng giải quyết. Từ đó, hoạt động chuyên môn càng đạt hiệu quảcao.- Tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi với nhau những kinh nghiệm quýtrong giảng dạy.2.3. Với nhà trường:- Để nâng cao chất lượng dạy và học thì Nhà trường và Phòng GD cần tổchức nhiều chuyên đề có chất lượng và do các đồng chí có năng lực chuyên môntốt trực tiếp đảm nhiệm .- Các buổi sinh hoạt chuyên môn ở các cấp cần được thực hiện nghiêm túc,hiệu quả và thiết thực hơn nữa.10- Cần trang bị thêm các thiết bị, đồ dùng cũng như tài liệu tham khảo phụcvụ cho GV- HS đầy đủ, kịp thời hơn nữa.Trên đây là một vài biện pháp bản thân tôi đã nghiên cứu và rút ra được quaquá trình giảng dạy. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian còn hạn chế chắc hẳnchuyên đề của tôi vẫn có những điểm cần có sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp.Vậy tôi rất mong sự góp ý, giúp đỡ của quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.Xin chân thành cảm ơn!11DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢOSTTTài liệu tham khảoSách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 3Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2- Tập 1Sách thiết kế Tiếng Việt lớp 2- Tập 1Vở bài tập nâng cao Luyện từ và câu lớp 2Vở bài tập nâng cao Luyện từ và câu lớp 3Vở bài tập nâng cao Luyện từ và câu lớp 4MỤC LỤCThông tin chung về sáng kiến.Tóm tắt sáng kiến.Mô tả sáng kiến.1. Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.2. Cơ sở lí luận của vấn đề.3. Thực trạng của vấn đề.3.1: Về phía GV.3.2: Về phía HS.4. Các biện pháp, giải pháp thực hiện4.1: Dạy học sinh nắm chắc ngay từ phần dạy từ: Từ chỉ sự vật, từ chỉ hoạtđộng. từ chỉ đặc điểm.4.2: Dạy câu phảo giúp HS nắm chắc đặc điểm cấu tạo mỗi bộ phận câu.4.3 Sau mỗi kiểu câu bắt buộc phải có sự so sánh điểm giống và khác nhaugiữa các kiểu câu đã học và câu mới được cung cấpThiết kế bài giảng minh họa5. Kết quả đạt được6. Điều kiện sáng kiến được nhân rộngKết luận và khuyến nghị1. Kết luận2. Khuyến nghịDanh mục tài liệu tham khảo- Mục lục12TRANG6-77-8101010-1112