Mật tông là gì? Chi tiết tổng hợp đầy đủ thông tin
Mật tông là gì? Một trong những khái niệm không quá xa lạ với nhà tu hành lâu năm. Tuy nhiên, với những người đang tìm hiểu, có lẽ sẽ là một từ ngữ vô cùng trừu tượng.
Nhờ sự phát triển của Phật giáo Tây Tạng, Mật Tông đã mang những nét đặc trưng riêng mà có lẽ không nước nào trên thế giới có được.
Vậy để hiểu hơn về nguồn gốc Mật Tông, cũng như ý nghĩa, việc thờ phụng…..và điều kiện trong các nghi thức. Hãy tham khảo thông tin bài viết của chúng tôi.
Tổng quan về lịch sử Phật Giáo mật tông Tây Tạng
Mật tông – pháp tu bí mật của Phật giáo
Lịch sử Mật tông được hình thành từ 600 năm trước đây, nhưng đã có những cản trở theo lý tưởng đạo Phật. Bởi lẽ, mật tông đã từng có sự biểu hiện về phù phép, tà thuật… làm cho uy tín Mật giáo bị ảnh hưởng nặng nề. Nhưng với sự nỗ lực truyền bá từ các bậc đại sư Tây Tạng đã làm sáng tỏ ý nghĩa đích thực của tông phái này.
Ngày nay, mật tông được biết đến là pháp tu bí mật của Phật giáo, dạy về cách bắt ấn và trì chú. Mục đích chính là để giải cứu chúng sinh thoát khỏi sinh tử luân hồi.
Mật tông là gì?
Mật tông (zh. 密宗 mì-zōng) là từ gốc Hán, được dùng để gọi một pháp môn bắt nguồn từ sự kết hợp giữa Ấn Độ giáo và Phật giáo Đại thừa.
Theo cách dễ hiểu nhất, “Mật” nghĩa là bí mật của một tông phái được chư Phật sử dụng làm mật ngữ dạy về các trì chú, bắt ấn. Ngoài ra, mật tông có rất nhiều cách gọi khác nhau như là Mật giáo, Chân ngôn thừa, Kim cương thừa, Mật thừa…vv.
Nguồn gốc và sự kế thừa của mật tông
Mật giáo được hình thành vào thế kỷ V, VI tại vùng đất Nam Ấn và được chia thành 2 phái là Chân ngôn thừa và Kim cương thừa.
Về tư tưởng, mật tông đã có từ thời Phật giáo nguyên thủy và được thể hiện rõ qua các câu thần chú trong bộ luật và Kinh Khổng Tước.
Nửa sau thế kỷ VII, Ấn Độ giáo cũng đã tìm tòi, học hỏi về các học thuyết, kể cả lý luận Phật giáo, với mong muốn cạnh tranh lúc bấy giờ.
Tuy nhiên, Phật giáo Đại thừa đã bị giới hạn trong phạm vi “kinh viện triết học” và chỉ hướng đến những lý luận học vấn, cũng như tư duy về nhân sinh quan.
Chính vì lẽ đó mà Ngài đã tự tách mình ra khỏi quảng đại quần chúng trong khi đất Ấn lại xuất hiện nhiều hiện tượng siêu hình, thần bí.
Để không làm mất đi thế mạnh vốn có trước đó, Phật giáo Đại thừa đã nhanh chóng tiếp cận với Ấn Độ giáo và Bà La Môn giáo. Nhờ sự kiên trì và vượt qua được những khó khăn từ hướng Phật giáo, Mật tông đã đứng vững và tạo ra được một hệ thống độc lập thuộc Phật giáo Đại thừa.
Sự kế thừa của mật tông bắt nguồn từ Đại Nhật Như Lai truyền cho Kim Cương Bồ Tát. Có 2 quyển kinh Đại Nhật và Kim Cương Đỉnh được đem lưu lại trong một ngôi tháp và Long Thụ được Kim Cương Bồ tát chỉ dạy. Sau đó, Ngài Long Thụ truyền cho một cao tăng tại viện Đại học Nalanda, có tên là Long Trí.
Sau đó, Ngài cũng đã truyền pháp và giáo hóa tại các nước miền Nam Thiên Trúc và Tích Lan.
Từ đó, Mật giáo được phổ biến về hướng Bắc để sang Tây Tạng, Trung Hoa và Nhật Bản, tiếp đến về hướng Nam để qua các nước như Miến Điện, Lào, Cam-pu-chia… hình thành hai nhánh Mật Giáo chính là Mật tông – Nam Tông và Mật tông – Bắc Tông.
Xem Thêm: Bàn thờ treo tường
Mật tông tại một số nước
Mật tông – môn phái thịnh hành ở một số nước
Trước đây, Mật tông là pháp môn được truyền dạy cho các học trò bằng lời (khẩu quyết) bởi Sư thừa (người truyền dạy). Chính vì lý do đó, tông phái này đã không được truyền bá rộng rãi mà chỉ những ai hữu duyên mới có cơ hội tìm hiểu về pháp môn này. Đến nay, nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin mà việc đưa Mật giáo tiếp cận đến được nhiều quốc gia dễ dàng hơn.
Tại Trung Quốc
Tại Trung Quốc, Chân ngôn thừa được biết đến nhiều hơn vào thế kỷ VIII, nhờ vào sự truyền pháp của ba vị cao tăng Ấn Độ là Thiện Vô Uý, Kim Cương Trí và Bất Không Kim Cương.
Khi đến Trung Quốc, nhiều Sư thừa nhấn mạnh vào tầm quan trọng của Phật giáo ở thời kỳ này, họ truyền dạy một giáo thuyết dung hợp giữa Tịnh độ, Thiền, và trường phái khác.
Tại Tây Tạng
Trước kia, Tây Tạng vẫn chưa thể hiện rõ một tôn giáo nào đậm nét, mà chỉ có đạo giáo cổ truyền của người dân bản xứ, gọi là đạo Bon.
Vào cuối thế kỷ thứ VIII, pháp môn Mật tông mới xuất hiện ở Tây Tạng và truyền dạy bởi 2 vị cao tăng Ấn Độ là Đại Sư Liên Hoa Sinh và Antarakshita.
Tại đây, Kim cương thừa đã kết hợp với Phật giáo Đại thừa sẵn có của Tây Tạng và tạo ra trường phái mới là Lạt Ma giáo.
Tại Nhật Bản
Vào thời điểm cuối thế kỷ VIII và đầu thế kỷ IX, dòng Chân ngôn thừa đã du nhập vào Nhật Bản với sự dẫn dắt của 2 vị Đại sư là Tố Trừng và Không Hải.
Đặc biệt, trường phái này được lập bởi đại sư Không Hải, Ngài đã đi sang Trung Quốc tầm sư học đạo để mang về tôn phái này cho đất nước của Ngài. Hơn thế, đây là một trong những trường phái rất phát triển và có tầm quan trọng với Phật giáo Nhật Bản.
Tại Việt Nam
Mật tông du nhập vào Việt Nam khá sớm, từ những năm 600. Có một thiền sư người Ấn gọi là Tỳ Ni Đa Lưu Chi đã đến Việt Nam và dịch kinh Đại thừa phương quảng tổng trì tại chùa Pháp Vân. Sau đó, chùa mở các lớp và truyền dạy đến tăng sĩ Việt Nam.
Đến năm 1936, vị tăng sĩ được xem là người Việt Nam đầu tiên thọ pháp với Lama Tây Tạng, đó chính là Thiền sư Nhẫn Tế. Thiền sư đã có cơ duyên được tiếp xúc với Mật giáo tại quốc gia hình thành ra trường phái này. Từ đó, Mật tông được phát triển rộng rãi hơn ở Việt Nam.
Mật tông thờ những ai?
Mật tông thờ rất nhiều vị Thần quan trọng
Trước kia, khi chưa hiểu hết về Mật tông, nhiều người cho rằng đây là một trường phái tà đạo, lấy danh nghĩa là Phật nhưng lại thờ hung thần, ác quỷ.
Tuy nhiên, khi các tu trì được truyền dạy những kiến thức đúng và đủ về Mật giáo, họ mới hiểu được rằng trường phái Mật Tông thường có hình ảnh Ngũ Phương Phật hay Ngũ Trí Như Lai, bao gồm Đại Nhật Như Lai, Bảo Sanh Như Lai, A Súc Bệ Như Lai, Phật A Di Đà Mật Tông và Bất Không Thành Tựu Như Lai.
Ngoài ra, Mật giáo không chỉ thờ các vị Bồ Tát như là Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, Đức Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đức Phổ Hiền Bồ Tát, Đức Địa Tạng Bồ Tát…Bên cạnh đó, trường phái này cũng được thờ Bát Đại Hộ Pháp Mật Tông Tây Tạng, gồm Thần chết, Đại Hắc Thiên, Hàng Phục Dạ Ma, Tài Bảo Thiên Vương, Mã Đầu Minh Vương, Vị nữ thần, Phạm Thiên Trắng và Thần Chiến Tranh.
Xem Thêm: Top 3 mẫu bàn thờ gỗ đẹp
Thần chú và pháp khí trong mật tông gồm những gì?
Mật tông sở hữu một lượng pháp khí và thần chú phong phú, đa dạng tạo ra được những điều linh nghiệm. Mỗi loại pháp khí, câu thần chú đều mang một hàm nghĩa tôn giáo, huyền bí riêng.
Mật tông thần chú
Thần Chú Mật tông mang ý nghĩa bao trùm tất cả Pháp và gìn giữ tư tưởng cao thượng từ nội tâm. Mỗi câu thần Chú sẽ là cả một tâm ý của chư Phật, Bồ Tát đối với chúng sinh.
Về ý nghĩa, các câu thần Chú rất khó giải nghĩa chính xác và được giữ bí mật bởi chư Phật. Tuy vậy, mỗi Phật tử và tăng sĩ khi niệm thần chú vẫn nên thành tâm, nghiêm túc để cho thấy sự thành kính thọ trì của mình đối với các Ngài.
Một số ấn phẩm sách mật tông Phật Giáo Tây Tạng
Những ấn phẩm quan trọng trong môn phái mật tông
Để có thể hiểu được rõ hơn mật tông là gì và vai trò của môn phái này trong quá trình tu tập, giác ngộ. Các Phật tử, tu sĩ cũng có thể xem thêm ấn phẩm sách về Mật giáo để mở mang thêm nhiều kiến thức về Mật giáo. Một số ấn phẩm sách Mật giáo nên đọc là:
-
Tổng quan về Phật giáo
mật tông Tây Tạng.
-
Phật giáo Mật tông nhập môn.
-
1000 vấn đề về Mật tông.
-
Chân ngôn thần chú Mật tông.
Pháp khí của mật tông
Pháp khí mật tông (Phật cụ, Phật khí) là những món đồ được sử dụng bởi các tín đồ Phật pháp trong quá trình tu hành. Những món đồ này được sử dụng trong việc thực hiện các nghi lễ phật giáo, pháp sự hoặc làm dụng cụ trợ ích trong tu chứng Phật pháp. Hiện nay, có một số pháp khí tiêu biểu thường được sử dụng khi hành lễ:
-
Chuông chày kim cang.
-
Dao phurba (kilaya).
-
Cờ tây tạng.
-
Pháp khí dùng cúng dường mandala.
-
Kèn ốc loa.
-
Luân mạn đà la.
-
Rìu kim cương.
-
Khăn khata.
-
Tranh thang.
-
Bánh xe mani (kinh luân).
Theo nghiên cứu, Phật khí mật tông được chia làm 6 loại lớn, bao gồm: Kính lễ, tán tụng, cúng đường, trì nghiệm, hộ thân và khuyến giáo.
Pháp khí Mật tông vô cùng phong phú và được làm từ nhiều chất liệu khác nhau như vàng, bạc, đồng, tạo hình sâu sắc. Mỗi loại pháp khí mang một hàm ý tôn giáo khác nhau và mang đậm màu sắc thần bí.
Một số pháp khí tiêu biểu
Một số điều kiện, nghi thức để tu mật tông
Hiện nay, có rất nhiều Phật tử thích tìm hiểu và tu tập về Mật tông. Họ cho rằng Mật giáo là pháp môn sẽ giúp họ giải tỏa được những điềm xấu. Tuy nhiên, nghi thức và điều kiện để hành trì như thế nào cho đúng và chính xác nhất thì vẫn chưa được hiểu rõ.
Điều kiện
Mật tông là một pháp tu cực kỳ đẳng cấp và cao cả. Vì thế, khi tu mật tông đòi hỏi phải có lòng phát triển định tâm, lòng từ bi, một sự hiểu biết chính xác và sâu sắc về lẽ vô thường, tánh Không, tâm xả ly, v.v…
Ngoài ra, mình phải đặt phương hướng quy y an toàn và tích cực trong cuộc sống. Tất cả những điều này là điều kiện cần thiết để đạt được những mục tiêu hành trì linh thiêng.
Nghi thức tu
Mật tông khi hành trì sẽ có nhiều cách thức, nghi quỹ, nguyên tắc rất nghiêm trang, khó khổ suốt cả thời kỳ tu hành, khổ hạnh đối với những hành giả tu.
Tuy nhiên, khi có cơ duyên để tu tập và giác ngộ với Mật giáo. Chúng ta cũng nên biết chính xác những cách sau đây để thực hiện khi hành lễ.
-
Cách một: Khi hành trì Mật tông cao cấp, tu sĩ cần có am riêng, ở chốn a luyện nhã, rừng thiêng, hang, điện, rừng núi hoang vu. Song, thực hiện tu theo thời gian từ 1 tuần lễ đến 3 năm nhập thất.
-
Cách hai: Đối với Chư Hành giả khổ hạnh thường thực hiện tu hành theo thời khóa. Mỗi thời khóa sẽ gồm 108 Thần chú Đại bi, 1080 Thần chú Vãng Sanh và Thần chú Chuẩn Đề. Ngoài ra, khi thực hiện hành trì, cần kết hợp chuông mõ trường canh cho niệm Chú thêm linh nghiệm
-
Cách ba:
Ngược lại, Hành giả khổ hạnh sẽ sử dụng phòng cao ráo, sạch sẽ, ít để những vật dụng không cần thiết để tránh bị chi phối khi tu niệm. Nếu là Phật tử phải có phòng riêng, không vướng bận gia đình và quyết tâm tu hành để mang lại hiệu quả nhanh chóng.
Hướng dẫn cách thờ, thỉnh tượng Phật mật tông chuẩn
Thờ, thỉnh mật tông và một số lưu ý quan trọng
Mỗi một pháp môn đều mang một ý nghĩa sâu sắc với pháp môn đó. Sự khác nhau của các Pháp môn còn ở phương pháp tu tập và chăm chỉ tu luyện để đạt được tâm thanh tịnh. Chính vì vậy, việc thờ, thỉnh tượng Phật Mật tông cũng sẽ có sự tương phản nhau.
Hướng dẫn cách thờ, thỉnh
Khi thỉnh tượng Phật Mật tông, tu sĩ nên dựa vào giai đoạn tu học, phương pháp hành trì để lựa chọn các vị Thầy phù hợp cho việc thờ phụng.
Bởi vì, Mật tông được truyền dạy từ nhiều vị Thầy, ví dụ như Liên Hoa Bồ Tát, Quán Thế, Bồ Tát Mật Tông, Phật Dược Sư Mật Tông và Phật A Di Đà Mật Tông.
Để lập bàn thờ Mật giáo, Phật tử cần nghiêm túc tuân theo Kinh dạy và không để thiếu sót câu từ nào. Tùy theo pháp môn tu hành, mỗi Phật tử sẽ có cách thờ tượng Phật riêng.
Nhìn chung, càng đơn giản càng tốt. Khi thờ tượng, Phật tử chỉ cần nhìn vào Ngài và đọc câu chú “OM AH HÙM” (3 lần) và niệm danh hiệu tượng Phật/Bồ Tát (108 lần) sau khi đã an trí Ngài lên ban thờ.
Một số lưu ý khi thờ, thỉnh
Am hiểu về những điều kiêng kỵ khi thờ Mật giáo sẽ giúp chúng ta tránh được những tai ương không cần thiết và rước vượng khí vào nhà. Vì vậy, chúng sinh cần lưu ý những điều sau đây khi thờ, thỉnh:
-
Thờ, thỉnh nên xuất phát từ tâm của chính Phật tử.
-
Nên đặt vị trí tượng Phật Mật tông trên cao để tỏ lòng tôn kính đối với các vị thần linh.
-
Không nên thờ quá nhiều tượng Phật Mật giáo một cách tùy tiện.
-
Thực hiện đầy đủ các nghi lễ trước khi thỉnh tượng.
-
Luôn chú tâm chăm chút vị trí thờ tượng Phật phải gọn gàng, sạch sẽ.
Trong bài viết này, chúng tôi đã giải mã những thông tin hữu ích về mật tông là gì, cách thức hành lễ và những điều cấm kỵ khi tu theo trường phái này.
Hơn nữa, chúng ta nên lưu ý rằng tất cả thần Chú của Mật tông đều linh nghiệm, có thể cứu người ra khỏi tất cả sự khổ nạn, thoát khỏi cảnh đọa đày.
Vì thế, người hành giả bắt buộc có lòng thành kính, tâm ý phải thanh tịnh và trong sạch để trì Chú. Nếu chúng sanh tập phát khởi, hướng đến hành trì Mật giáo sẽ giúp giải được nạn khổ và hướng đến những điều tốt đẹp trong tương lai.
Các bạn quan tâm tới trang trí không gian thờ phật vui lòng liên hệ qua Hotline & Zalo 0911806269 để được tư vấn chi tiết nhé!
Bài Viết Liên Quan: Trang Trí Ban Thờ