NGHỊ ĐỊNH 90/2019/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

Nghị định 90/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/11/2019  đã quy định cụ thể mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động [1], Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020 và thay thế cho Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu vùng đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động [2]. Một số nội dung thay đổi cho thấy:

v Tại khoản 1, Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng, Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với NLĐ làm việc ở doanh nghiệp so với Nghị định số 157/2018/NĐ-CP có sự thay đổi như sau:

VÙNG

Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018

Nghị định 90/2019/NĐ-CP,
ngày 15/11/2019

VÙNG
I

Mức 4.180.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I .Mức 4.420.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng I .
VÙNG IIMức 3.710.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II .Mức 3.920.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng II .
VÙNG IIIMức 3.250.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng III .Mức 3.430.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng III .
VÙNG IVMức 2.920.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .Mức 3.070.000 đồng / tháng, vận dụng so với doanh nghiệp hoạt động giải trí trên địa phận thuộc vùng IV .

v Đối với NLĐ làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề, tại khoản 2, điều 5. Nghị định 90/2019/NĐ-CP đã nêu rõ, NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

– Người đã được cấp chứng từ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng từ ĐH đại cương, bằng ĐH, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sỹ theo pháp luật tại Nghị định số 90 – CP ngày 24/11/1993 của nhà nước pháp luật cơ cấu tổ chức khung của mạng lưới hệ thống giáo dục quốc dân, mạng lưới hệ thống văn bằng, chứng từ về giáo dục và huấn luyện và đào tạo ;
– Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp huấn luyện và đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp ĐH, bằng thạc sĩ, bằng tiến sỹ ; văn bằng, chứng từ giáo dục nghề nghiệp ; văn bằng giáo dục ĐH và văn bằng, chứng từ giáo dục liên tục theo pháp luật tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005 ;
– Người đã được cấp chứng từ theo chương trình dạy nghề tiếp tục, chứng từ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp tầm trung nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã triển khai xong chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề lao lý tại Luật Dạy nghề ;
– Người đã được cấp chứng từ kiến thức và kỹ năng nghề vương quốc theo lao lý của Luật Việc làm ;
– Người đã được cấp văn bằng, chứng từ giáo dục nghề nghiệp đào tạo và giảng dạy trình độ sơ cấp, tầm trung, cao đẳng ; giảng dạy liên tục và những chương trình huấn luyện và đào tạo nghề nghiệp khác theo pháp luật tại Luật Giáo dục nghề nghiệp ;
– Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ huấn luyện và đào tạo của giáo dục ĐH theo lao lý tại Luật Giáo dục ĐH ;
– Người đã được cấp văn bằng, chứng từ của cơ sở huấn luyện và đào tạo quốc tế ;
– Người đã được doanh nghiệp đào tạo và giảng dạy nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, sắp xếp làm việc làm yên cầu phải qua đào tạo và giảng dạy nghề .

Như vậy, từ ngày 01/01/2020 mức lương tối thiểu đối với NLĐ làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng quy định tại Khoản 1 Điều 3, Nghị định 90/2019/NĐ-CP.

Cụ thể:

NLĐ làm việc
tại các vùng

Mức hiện hưởng
theo
Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018

Mức hưởng mới từ 01/01/2020
 theo
Nghị định 90/2019/NĐ-CP,
ngày 15/11/2019

Vùng I4.472.600 đồng / tháng4.729.400 đồng / tháng
Vùng II3.969.700 đồng / tháng4.194.400 đồng / tháng
Vùng III3.477.500 đồng / tháng3.670.100 đồng / tháng
Vùng IV3.124.400 đồng / tháng3.284.900 đồng / tháng

v Theo phu lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/01/2020  (Kèm theo Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15/11/2019 của Chính phủ) quy định rõ danh mục các vùng như sau:

1. Vùng I, gồm các địa bàn:

– Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc TP. Hà Nội;

– Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc TP. Hải Phòng;

– Các Q. và những huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc TP. Hồ Chí Minh ;

– TP. Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;

– TP. Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;

– TP. Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .

2. Vùng II, gồm các địa bàn:

– Các huyện còn lại thuộc TP. TP. Hà Nội ;
– Các huyện còn lại thuộc TP. Hải Phòng Đất Cảng ;
– TP. Thành Phố Hải Dương thuộc tỉnh Thành Phố Hải Dương ;
– TP. Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và những huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên ;
– Các TP. Vĩnh Yên, Phúc Yên và những huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc ;
– TP. Thành Phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và những huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Thành Phố Bắc Ninh ;
– Các TP. Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh ;
– Các TP. Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên ;
– TP. Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ ;
– TP. Tỉnh Lào Cai thuộc tỉnh Tỉnh Lào Cai ;
– TP. Tỉnh Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Tỉnh Nam Định ;
– TP. Tỉnh Ninh Bình thuộc tỉnh Tỉnh Ninh Bình ;
– TP. Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế ;

– Các TP. Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;

– Các Q., huyện thuộc TP. TP. Đà Nẵng ;
– Các TP. Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa ;
– Các TP. Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng ;
– TP. Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận ;
– Huyện Cần Giờ thuộc TP. Hồ Chí Minh ;
– TP. Tây Ninh và những huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh ;
– Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai ;
– TP. Đồng Xoài và những huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước ;
– TP. Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ;
– TP. Tân An và những huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An ;
– TP. Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang ;
– TP. Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre ;
– Các Q. thuộc TP. Cần Thơ ;
– Các TP. Rạch Giá, Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang ;
– Các TP. Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang ;
– TP. Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh ;
– TP. Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau ;
– TP. Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình .

3. Vùng III, gồm các địa bàn:

– Các thành phố thường trực tỉnh còn lại ( trừ những thành phố thường trực tỉnh nêu tại vùng I, vùng II ) ;
– Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Thành Phố Hải Dương ;
– Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc ;
– Thị xã Phú Thọ và những huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ ;
– Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang ;
– Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh ;
– Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Tỉnh Lào Cai ;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên ;
– Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên ;
– Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình ;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tỉnh Nam Định ;
– Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam ;
– Thị xã Cửa Lò và những huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An ;
– Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Tỉnh Ninh Bình ;
– Thị xã Bỉm Sơn và những huyện Tĩnh Gia, Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa ;
– Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh thành phố Hà Tĩnh ;
– Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và những huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế ;
– Thị xã Điện Bàn và những huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam ;
– Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Tỉnh Quảng Ngãi ;
– Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên ;
– Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận ;
– Thị xã Ninh Hòa và những huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa ;
– Huyện Đắk Hà thuộc tỉnh Kon Tum ;
– Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng ;
– Thị xã La Gi và những huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận ;
– Các thị xã Phước Long, Bình Long và những huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước ;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh ;
– Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai ;
– Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ;
– Thị xã Kiến Tường và những huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An ;
– Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và những huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang ;
– Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre ;
– Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long ;
– Các huyện thuộc TP. Cần Thơ ;
– Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang ;
– Thị xã Tân Châu và những huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang ;
– Thị xã Ngã Bảy và những huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang ;
– Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh ;
– Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu ;
– Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng ;
– Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau ;
– Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình .

4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.

Như vậy, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 của NLĐ sẽ được tăng từ ngày 01/01/2020, mức tăng theo vùng 150.000 – 240.000 đồng / tháng sẽ giúp thu nhập trung bình của NLĐ tăng lên, dần bảo vệ được mức sống tối thiểu theo đúng lộ trình đã được đề ra tại Nghị quyết 27 – NQ / TW ngày 21/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chủ trương tiền lương .
————————

[1] Chính phủ (2019). Nghị định số Số: 90/2019/NĐ-CP, ngày 15/11/2019, Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối  với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
[2] Chính phủ (2018). Nghị định số 157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018, Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.