Kinh tế số và việc vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Kinh tế số và việc vận dụng vào các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0
Khái quát về kinh tế số và chuyển đổi số
Kinh tế số hiển diện trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.Nền kinh tế dựa trên số hóa (digitalisation) là một cuộc đua hiện có nhiều quốc gia và doanh nghiệp tham gia. Kinh tế số hóa (Digital Economy) tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội, xóa bỏ các mô hình kinh doanh truyền thống. Để đi đúng hướng và theo kịp cuộc đua, các doanh nghiệp phải đương đầu với nhiều vấn đề bức bách : sự tin cậy (trust); bảo mật (security) và thông tin cá nhân (privacy); đầu tư nhân sự (skills), công cụ (tools) và hạ tầng công nghệ thông tin để có những chính sách, quy trình, và mô hình phù hợp.
Các phiên bản số cho phép kết nối các cá thể, các tổ chức trên không gian số (cyber space) với công nghệ như Internet vạn vật, và do đó tạo nên sự liên kết các thực thể trên thế giới vật lý ta đang sống qua sự kết nối của chúng trong không gian số.Sự kết nối giữa thế giới vật lý và không gian số này (physical-cyber connection) chính là hạ tầng để tạo ra các thay đổi của mọi lĩnh vực thời chuyển đổi số khi ta có thể tính toán, điều khiển, quyết định hành động… nhờ dùng dữ liệu và các công nghệ số.
Mô hình kinh doanh trên nền tảng số hiện đang chiếm lĩnh và lấn át các mô hình truyền thống.Trên thế giới, các mô hình nền tảng chiếm ưu thế nhờ hai lợi thế nổi bật: (i) Chi phí cận biên gần như bằng không trong sản xuất và phân phối; (ii) Giá trị được tạo ra từ hiệu ứng mạng tích cực khi gia tăng sản xuất sẽ dẫn đến tiêu thụ nhiều hơn và ngược lại. Facebook, Google, AirBnB, Uber, Youtube, Amazon… đã tạo ra đột phá trên thị trường ngay từ khi mới xuất hiện nhờ vào những lợi thế trên. Khác với nhận định đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, kỹ thuật sẽ dẫn đến cắt giảm việc làm của người lao động, song trên thực tế , nền kinh tế số đang tạo ra nhiều việc làm mới , góp phần gia tăng thu nhập .
Câu chuyện chuyển đổi số là câu chuyện của đại từ điển bách khoa toàn thư Encyclopaedia Britannica, xuất bản lần đầu vào năm 1768. Hơn hai thế kỷ sau khi ra đời, bách khoa toàn thư của Britannica với 32 tập đã luôn là nguồn tài liệu với chất lượng cao về hầu hết các khái niệm quan trọng trên đời. Tuy nhiên, Wikipedia xuất hiện trong thời đại số với lượng thông tin khổng lồ bằng nhiều ngôn ngữ, cập nhật liên tục và cho phép truy nhập hoàn toàn tự do, đã trở thành một thách thức hủy diệt với Britannica. Để vượt qua nguy cơ này, trong suốt hai thập kỷ gần đây, Britannica đã trải qua một quá trình chuyển đổi gian truân. Đây là một trong những ví dụ điển hình về chuyển đổi số của các doanh nghiệp.
Hiểu một cách giản đơn,chuyển đổi số (digital transformation) là quá trình sử dụng dữ liệu và các công nghệ số để thay đổi phương thức phát triển, thay đổi tổng thể và toàn diện cách sống và cách làm việc của con người và tổ chức.
Hình 1: quá trình chuyển đổi số
Quá trình chuyển đổi số thường có ba cấp độ: Một là số hoá thông tin (digitization) nhằm tạo ra biểu diễn số của các thực thể (tức tạo ra dữ liệu đặc trưng cho các thực thể này); Hai là số hóa tổ chức (digitalization) nhằm tạo ra hoặc đổi mới mô hình hoạt động hay kinh doanh (business model) của các tổ chức hay doanh nghiệp để thích nghi với môi trường số hóa, tức chuyển đổi cách thức hoạt động với việc dùng công nghệ số và dữ liệu để tạo ra giá trị mới lớn hơn của tổ chức; Ba là chuyển đổi (transformation) tổng thể và toàn diện tổ chức, gồm lãnh đạo, nhân viên, văn hoá, quy trình… với mô hình hoạt động mới.
Chuyển đổi số cũng không đơn thuần là nỗ lực đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin mà là một công cuộc cải biến toàn diện và sâu sắc nhằm khai thác tối đa sức mạnh thời đại và tiến bộ công nghệ để nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và kiến tạo nền tảng căn bản cho hành trình phát triển lâu dài. Vì vậy, thấu hiểu toàn cầu và nâng tầm tư duy chiến lược đóng vai trò đặc biệt quan trọng, trong cả thiết kế và triển khai công cuộc chuyển đổi số.
Chuyển đổi số là một quá trình lâu dài với tốc độ và quy mô khác nhau, tùy thuộc vào lĩnh vực, quốc gia. Những bài học thành công và thất bại của chuyển đổi số có thể đúc kết: cần có tầm nhìn xa và tổng thể, có lộ trình và thực hiện theo từng bước một. Khi thực thi việc chuyển đổi số, cần có cái nhìn toàn diện về các thành tố quyết định hiệu lực của toàn bộ quá trình này. Hệ số hiệu lực chuyển đổi Q trong công thức dưới đây là một cách tiếp cận.
Trong công thức này, P (Pressure) chỉ áp lực của tình thế và kỳ vọng của xã hội; V (Vision) là tầm nhìn và ý chí của đội ngũ lãnh đạo; C (Competence) là năng lực của bộ máy quản lý, đặc biệt là đội ngũ chịu trách nhiệm thiết kế và thực thi quá trình chuyển đổi số; E (Enabler) là điều kiện khuyến tạo (chẳng hạn, chất lượng hạ tầng thông tin, cơ chế chính sách, năng lực của đối tác, nguồn cung tài chính và công nghệ); L (Legacy) là di sản của cơ chế cũ, đặc biệt là các cản trở gây nên bởi tư duy, hệ thống pháp lý và tập quán đã trở nên lạc hậu và S (Selfishness) là ích kỷ cá nhân, lợi ích nhóm và tham nhũng.
Để chuyển đổi số thành công, doanh nghiệp cần gia tăng hệ số hiệu lực Q theo hai phương thức chủ yếu: tăng tử số và giảm mẫu số. Việc tăng tử số có thể đạt được nếu tăng mỗi trong bốn thành tố: áp lực (P); tầm nhìn (V); năng lực (C); và điều kiện khuyến tạo (E). Việc giảm mẫu số có thể đạt được nếu giảm mỗi trong hai thành tố: di sản cũ (L) và tham nhũng (S). Điều cần nhấn mạnh là, nỗ lực tăng các thành tố ở tử số và giảm các thành tố ở mẫu số cần được thực hiện với một chiến lược nhất quán và toàn diện.Một tầm nhìn lớn, thôi thúc hơn sẽ tăng áp lực, nâng cao năng lực nhờ sức mạnh tổng lực và khai thác tốt hơn các điều kiện khuyến tạo; trong khi loại bỏ nhanh và quyết đoán hơn các di sản cũ và kiềm chế các hành vi tham nhũng, ích kỷ.
Chuyển đổi số là một công cuộc nâng cấp toàn diện không chỉ năng lực sản xuất kinh doanh mà cả chiến lược thích ứng với đổi thay của thời đại để tăng sức cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp cả trước mắt và lâu dài. Vì vậy, nỗ lực chuyển đổi số cần bắt đầu bằng nhận thức thấu đáo về xu thế phát triển và nâng cấp toàn diện tư duy chiến lược.
Trong quá trình chuyển đổi số, mỗi dự án triển khai có thể đánh giá dựa trên chỉ số SMART sau đây: S (Strategic purpose) đánh giá về tính chiến lược (ảnh hưởng lâu dài và nền tảng); M (Monitoring) sự tường minh của chỉ số giám sát kết quả và tiến bộ đạt được; A (Accountability) chỉ cá nhân và đơn vị chịu trách nhiệm về tiến bộ của dự án; R (Rethinking) đánh giá mức đổi mới tư duy/cách nghĩ và tính đột phá của dự án; cuối cùng T (Trust) đánh giá đóng góp của dự án vào tăng cường lòng tin của nhân viên với tương lai của doanh nghiệp. Với mỗi tiêu chí, người đánh giá cho điểm từ 1 (thấp nhất) đến 5 (cao nhất). Nếu dự án có chỉ số SMART trung bình cao hơn 4,0, nó là một dự án rất tốt và cần được ưu tiên đặc biệt trong triển khai thực hiện. Trái lại, nếu chỉ số SMART của dự án là dưới 3,0, nó cần được thiết kế lại, thậm chí loại bỏ.
Ưu thế của chuyển đổi số
Chuyển đổi số sẽ tạo cơ hội từng bước xây dựng một chính phủ số có kết nối với người dân để tạo lập các dịch công tốt hơn. Khi có những nguồn dữ liệu quốc gia phong phú và khai thác được chúng, chính phủ có khả năng thực hiện đổi mới sáng tạo bộ máy hành chính, làm nền tảng kết nối kinh doanh số với các công dân số.Chuyển đổi số mở ra cơ hội xây dựng một xã hội số , lấy con người làm trung tâm,cân bằng tiến bộ kinh tế với việc giải quyết các vấn đề xã hội bằng việc áp dụng và tích hợp công nghệ số tại nhà ở, nơi làm việc, giáo dục và giải trí… đặc biệt chuyển đổi số cho phép năng cao chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khỏe.
Theo khảo sát của hãng tư vấn doanh nghiệp hàng đầu Accenture, các doanh nghiệp triển khai chuyển đổi số có thể tạo nguồn doanh thu cao hơn 26%, tăng trưởng nhanh hơn 1,5% so với mức trung bình thị trường. Những giải pháp công nghệ đang ứng dụng sâu rộng sẽ thay thế quy trình truyền thống người với người bằng quy trình số kết hợp giữa người với máy. Nhờ đó, rào cản giữa các phòng ban, bộ phận liên chức năng không còn, toàn bộ doanh nghiệp là một thể thống nhất, kết nối và linh hoạt, sẵn sàng thích nghi với những thay đổi liên tục.
Doanh nghiệp số sở hữu nền tảng liên thông, các mô hình hoạt động theo mô-đun. Nhờ đó các chỉ số, báo cáo được phân tích chuyên sâu, cập nhật liên tục và sẵn sàng cung cấp cho bộ phận quản trị ở bất cứ thời điểm nào. Mô hình này giúp tối ưu tốc độ và khả năng phản ứng của toàn tổ chức, từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Để chuyển đổi thành công doanh nghiệp cần quá trình vận hành số phù hợp theo quy mô, tập trung vào tối ưu chi phí và gia tăng nguồn vốn tái đầu tư.
Quá trình chuyển đổi số, tận dụng sức mạnh của công nghệ mới để đổi mới mô hình kinh doanh hiện đang là một thách thức lớn. Chuyển đổi số đúng nghĩa là một hành trình gian nan cho bất kỳ tổ chức nào. Tỷ lệ thành công thấp trong khi tỷ lệ thất bại dao động từ 60% đến 80%. Theo tổ chức CIO ASEAN, một trong số những khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp khi chuyển đổi số gặp phải là thiếu lộ trình và kinh nghiệm triển khai.Nhiều doanh nghiệp cho rằng, việc không hiểu được “ngôn ngữ” của nhau chính là một trong những lý do làm chậm đi quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp. Trung tâm quản trị của Đại học RMIT và KPMG Việt Nam, chỉ ra năm nhóm lý do phổ biến dẫn đến những thất bại trong chuyển đổi số ở các doanh nghiệp, bao gồm :
– Thiếu lãnh đạo có khả năng thúc đẩy đổi mới
– Thiếu hoặc yếu về một hoặc nhiều năng lực động của tổ chức
– Chưa xây dựng được nền tảng văn hóa doanh nghiệp phù hợp
– Hiểu sai về năng lực số
– Sai lầm trong chiến lược chuyển đổi số
Quá trình chuyển đổi số ở các doanh nghiệp Việt Nam còn chậm, theo các chuyên gia có thể do ba vấn đề sau :
– Thiếu sự gắn kết giữa lợi ích của chuyển đổi số với mục tiêu kinh doanh;
– Nhận thức về chuyển đổi số chưa đồng đều giữa các bộ phận nghiệp vụ;
– Thiếu sự mạnh dạn đầu tư từ các nhà lãnh đạo.
Khó khăn lớn nhất của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khi triển khai các công nghệ mới là không gắn kết được lợi ích của chuyển đổi số với mục tiêu kinh doanh. Thay đổi thói quen và hợp tác giữa các bộ phận trong doanh nghiệp là không hề dễ dàng. Bên cạnh đó, mặc dù quá trình chuyển đổi số trong doanh nghiệp Việt Nam diễn ra khá sớm nhưng tốc độ chậm vì nhiều nhà lãnh đạo doanh nghiệp quá thận trọng và cân nhắc rủi ro.
Do đa phần doanh nghiệp Việt Nam chưa chịu sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, nên chuyển đổi số mới chỉ quanh quẩn ở bước tối ưu hóa các hoạt động quản trị. Nhìn chung, nhận thức về chuyển đổi số ở nhiều doanh nghiệp mới chỉ thiên về công nghệ, nhưng thực tế việc chuyển đổi phải bắt đầu từ mô hình kinh doanh và tư duy lãnh đạo. Vai trò của công nghệ thông tin chưa đi cùng các nhà quản lý về chiến lược kinh doanh của một tổ chức, nên doanh nghiệp Việt vẫn đi chậm so với doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.
Kỷ nguyên số hóa bắt đầu, nhưng rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có nguy cơ bị loại bỏ nếu không thích ứng kịp. Tạp chí Tài chính cho thấy: 76% doanh nghiệp Việt Nam chưa bắt đầu chuyển đổi số, có nguy cơ bị loại bỏ vì họ không biết bắt đầu chuyển đổi số từ đâu, chưa tìm được mô hình nào phù hợp với đặc thù của riêng mình và cũng chưa tìm được đối tác đồng hành.
Theo OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế – Organization for Economic Cooperation and Development) thì khoảng cách trong chuyển đổi số sẽ khiến các DNVVN suy giảm năng suất, và mở rộng khoảng cách bất bình đẳng giữa người với người, doanh nghiệp với doanh nghiệp và vùng miền với vùng miền. Do đó chính phủ nhiều nước đang xúc tiến hỗ trợ các DNVVN đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số để theo kịp thời đại.
Báo cáo của Google và Temasek (Singapore), kinh tế số của Việt Nam đạt quy mô khoảng 3 tỷ USD năm 2015, tăng lên 9 tỷ USD năm 2018 và dự báo đạt 30 tỷ USD vào năm 2025. Còn theo một nghiên cứu khác của Tổ chức Data61 (Australia), GDP Việt Nam có thể tăng thêm khoảng 162 tỷ USD trong 20 năm nếu Việt Nam chuyển đổi số thành công. Để khai thác tiềm năng, phát triển kinh tế số, đạt được mục tiêu kinh tế số chiếm tỷ trọng 20% GDP vào năm 2025, cần thực hiện các giải pháp khắc phục khó khăn, thách thức, xây dựng nền tảng để kinh tế số phát triển, tăng tốc trong năm 2020 và các năm tiếp theo.
Nghị quyết 52 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đã định hướng cho chuyển đổi số Việt Nam, với mục tiêu kinh tế số chiếm tới 30% GDP vào năm 2030. Chỉ thị 16 “Về tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người đứng đầu các bộ, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện sáu nhóm giải pháp về hạ tầng; môi trường kinh doanh và chính phủ số; chiến lược và chương trình hành động; đổi mới sáng tạo; nguồn nhân lực; và nhận thức. Bộ Thông tin và Truyền thông đã xác định “Năm 2020 là năm chuyển đổi số quốc gia”. Nội dung chuyển đổi số của Việt Nam hướng tới ba mục tiêu với trọng tâm khác nhau trong từng giai đoạn: Kinh tế số, Chính phủ số, và Xã hội số.
Theo các chuyên gia, làn sóng công nghiệp 4.0 với xu hướng số hóa và chuyển đổi số mang đến cơ hội nâng cao năng suất trên phạm vi toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Ba vấn đề được được các chuyên gia nhấn mạnh: Thứ nhất, đó là việc ứng dụng công nghệ số vừa tạo ra cơ hội nâng cao năng suất lao động và hiệu suất công việc, đồng thời thúc đẩy việc đào tạo nâng cao kỹ năng và thái độ làm việc của người lao động. Nếu người lao động không muốn mất việc vì robot, họ phải được đào tạo, phải tự đào tạo để tồn tại và phát triển. Thứ hai là không chỉ các doanh nghiệp lớn, mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng cần phải tận dụng chuyển đổi số như một cơ hội để tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh. Trước khi ứng dụng công nghệ số, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng cần chuẩn hóa quá trình và quy trình công việc, đào tạo nhân lực… Thứ ba, phần lớn các doanh nghiệp có kết quả tốt trong chuyên đổi số là doanh nghiệp có chiến lược đổi mới sáng tạo, áp dụng các mô hình và công cụ tiên tiến. Do đó, chuyển đổi số nằm trong chiến lược đổi mới sáng tạo dài hạn của doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp đồng thời phải đổi mới các quá trình, sản phẩm, tổ chức bộ máy, cũng như cách marketing, bán hàng.
Tuy nhiên, thách thức trong doanh nghiệp đến từ người đứng đầu trong nhận thức, xác định những cơ hội mà doanh nghiệp nên theo và cơ hội doanh nghiệp chưa thể thực hiện được, từ đó xây dựng lộ trình chuyển đổi số. Điều này đòi tầm suy nghĩ chiến lược, khả năng lên kế hoạch của người lãnh đạo.
Giải pháp cho doanh nghiệp trong thời gian tới
Theo thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp Việt Nam,Việt Nam hiện có khoảng 700.000 DNVVN, chiếm khoảng 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động. Tổng số vốn đăng ký của các DNVVN, đạt xấp xỉ 121 tỉ đô la Mỹ, chiếm 30% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm, các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP; 30% nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và tạo ra gần 60% việc làm. Có thể nói vai trò của DNVVN là vô cùng lớn đối với nền kinh tế và xã hội của Việt Nam.
Năng suất lao động toàn nền kinh tế Việt Nam theo giá hiện hành năm 2018 ước tính đạt 102 triệu đồng/lao động (tương đương 4.521 USD/lao động). Mặc dù tốc độ tăng năng suất lao động ở Việt Nam khá cao trong khối ASEAN, song giá trị năng suất lao động của Việt Nam vẫn còn thấp so với khu vực: chỉ bằng 7,3% mức năng suất của Singapore; 19% của Malaysia; 37% của Thái Lan; 44,8% của Indonesia và bằng 55,9% năng suất lao động của Philippines. Đồng thời, mức chênh về giá trị năng suất lao động của Việt Nam cho thấy nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với thách thức rất lớn trong thời gian tới để có thể bắt kịp mức năng suất lao động của các nước.
Mặc dù cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chuyển đổi số bắt nguồn từ công nghệ, nhưng ba yếu tố quyết định thành công là con người, thể chế và công nghệ, trong đó yếu tố con người là then chốt.
Nhà nước có vai trò quan trọng và tạo dựng hệ thống khung pháp luật, tạo ra quyền thực thi nền tảng kinh tế số. Trong công cuộc phát triển kinh tế theo nền tảng số, cơ sở dữ liệu số là cốt lõi quan trọng mà ở đó, Nhà nước phải là chủ thể trong việc tạo cơ sở để chia sẻ dữ liệu thông tin. Phải có một cuộc cách mạng thực sự về tư duy chính sách, không thể mang tư duy cũ điều hành kinh tế kế hoạch vào doanh nghiệp mới, mô hình kinh doanh mới.
Trước hết, cần hoàn thiện thể chế, xây dựng cơ chế quản lý phù hợp với môi trường kinh doanh số, tạo thuận lợi cho đổi mới sáng tạo. Các chính sách và quy định xuyên suốt để định hình nền kinh tế số cần bao gồm các chính sách và quy định liên quan đến các luồng dữ liệu xuyên quốc gia, bảo mật dữ liệu, an ninh mạng, bảo vệ khách hàng, giao dịch điện tử và pháp luật về thương mại điện tử và thuế. Việt Nam cần chủ động tham gia vào các khuôn khổ pháp lý khu vực và toàn cầu để phát triển kinh tế số. Có chính sách khuyến khích phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển giao và ứng dụng các công nghệ mới; chú trọng tới các chính sách để tiếp cận với dịch vụ thanh toán an toàn và bảo đảm mang lại cơ hội thực hiện thanh toán điện tử cho cả khách hàng, doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài.
Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế số nói chung, thương mại điện tử nói riêng. Để chủ động phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời, hiệu quả vấn nạn hàng nhái, hàng giả trong thương mại điện tử, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, cần tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước để đấu tranh chống hàng giả, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ và hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử. Tăng cường quản lý và giải quyết phản ánh, khiếu nại, tranh chấp trong thương mại điện tử, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu, bao gồm triển khai băng thông rộng chất lượng cao trên phạm vi toàn quốc; xây dựng và phát triển đồng bộ hạ tầng dữ liệu quốc gia; đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật bảo đảm an toàn, an ninh mạng; nâng cấp hạ tầng các ngành, lĩnh vực quan trọng, thiết yếu một cách đồng bộ, hiện đại… Trong lĩnh vực truyền thông, cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý thuận lợi cho ứng dụng phát triển công nghệ, đẩy mạnh phát triển hạ tầng kỹ thuật số; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng của toàn bộ nền kinh tế… Tập trung phát triển các ngành ưu tiên có mức độ sẵn sàng cao như công nghiệp công nghệ thông tin, điện tử – viễn thông; an toàn, an ninh mạng; công nghiệp chế tạo thông minh; tài chính – ngân hàng; thương mại điện tử; nông nghiệp số; du lịch số; công nghiệp văn hoá số; y tế; giáo dục và đào tạo…
Với doanh nghiệp, chuyển đổi số phải bắt đầu từ những người tiếp cận trực tiếp với khách hàng. Vì thế, doanh nghiệp phải thành lập một nhóm phân tích nghiệp vụ để phân tích lại luồng kinh doanh, lấy được dữ liệu khách hàng được quản trị bằng công nghệ, sử dụng hệ thống công nghệ để tương tác với khách hàng.
Tích hợp công nghệ số hóa, thúc đẩy phát triển những giải pháp sản xuất và kinh doanh dựa trên số hóa; tối ưu hóa mô hình kinh doanh, phát triển kỹ năng mới cho từng cá nhân và tổ chức, sử dụng hiệu quả chuỗi cung ứng thông minh; có giải pháp quản lý tài sản trí tuệ trong thời đại số phù hợp với những mô hình kinh doanh và các mô hình hợp tác mới; phát triển nguồn nhân lực theo hướng tăng cường năng lực tiếp cận, tư duy sáng tạo và khả năng thích ứng với môi trường công nghệ liên tục thay đổi và phát triển… là hàng loạt nội dung cần phải xử lý.
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều mức độ, giai đoạn nhưng chìa khóa thành công là chủ doanh nghiệp phải chủ động, quyết tâm và kiên trì với mục tiêu. Để quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp thực hiện một cách nhanh, hiệu quả và bền vững, cần:
– Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các doanh nghiệp về chuyển đổi số, họ cần nắm hiểu rõ về chuyển đổi số, kinh tế số… để có những quyết định, quyết sách cho doanh nghiệp mình phù hợp với năng lực và khả năng tài chính của doanh nghiệp;
– Các doanh nghiệp cần chủ động tìm hiểu, lựa chọn các công nghệ phù hợp với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp mình, từ đó lựa chọn đối tác cung cấp các giải pháp, các công nghệ để thực hiện quá số hóa cho doanh nghiệp mình;
– Đối với các ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến cấu trúc nền kinh tế, sự nhận thức về tính cấp thiết của chuyển đổi số là tất yếu. Cần phải có hướng đi rất cụ thể và chiến lược dài hạn;
– Các doanh nghiệp phải chủ động đầu tư hệ thống máy móc, thiết bị, công nghệ phù hợp với tốc độ phát triển hạ tầng công nghệ thông tin quốc gia, tốc độ phát triển của internet, các ứng dụng của các công nghệ mới do cuộc cách mạng CN 4.0 mang lại;
– Các doanh nghiệp cần có nguồn nhân lực có hiểu biết sâu về công nghệ thông tin, về chuyển đổi số phục vụ cho quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp mình;
– Lãnh đạo doanh nghiệp tham gia đầy đủ các sự kiện về ICT do Chính phủ, Ban Kinh tế Trung ương tổ chức như Diễn đàn cấp cao về Công nghiệp 4.0, diễn đàn Internet Day, Security World…
Nhiệm vụ của các Hiệp hội là đồng hành và kết nối các nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, bắt đầu từ nhận thức, thay đổi tư duy về chuyển đổi số đến tư vấn, giới thiệu các giải pháp chuyển đổi phù hợp.
Nhằm giúp doanh nghiệp, tổ chức, quốc gia tìm ra những cơ hội trong quá trình chuyển đổi số, đặc biệt là chọn giải pháp phù hợp, Tập đoàn FPT đã sớm nghiên cứu và đưa ra phương pháp luận chuyển đổi số FPT Digital Kaizen. Dựa vào đó, FPT định hướng và xác định trọng tâm chiến lược, mức độ trưởng thành công nghệ số của doanh nghiệp, đồng thời phát triển và xây dựng một lộ trình chuyển đổi số toàn diện cho các đối tác.
Vũ Huy Hùng
Phòng Thông tin, Thư viện và Xúc tiến thương mại – VIOIT
Tài liệu tham khảo
1. Think Tank VINASA, Việt Nam thời chuyển đổi số, Nhà Xuất bản Thế giới 2019.
2. Chỉ thị 16/CT-TTg tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư 5.2017.
3. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
4. Bukht R., Heeks, R., Defining, Conceptualising and Measuring the Digital Economy (August 3, 2017). Development Informatics Working Paper no. 68. Available at: https://ssrn.com/abstract=3431732or http://dx.doi.org/10.2139/ssrn.3431732.
5. http://dangcongsan.vn/thoi-su/chuyen-doi-so-mo-ra-co-hoi-lon-cho-viet-nam-531205.html
6. https://vov.vn/cong-nghe/nam-2020-la-nam-chuyen-doi-so-quoc-gia-tien-toi-mot-viet-nam-so-994723.vov
7. https://tuoitre.vn/tai-sao-chuyen-doi-so-la-co-hoi-cho-doanh-nghiep-viet-nam-20191217114208406.htm
8. https://vietnamnet.vn/vn/thong-tin-truyen-thong/viet-nam-da-co-kim-chi-nam-dinh-huong-chuyen-doi-so-quoc-gia-573612.html