Khoa học và công nghệ – Thành tựu và thách thức trong phát triển kinh tế – xã hội
C
ó thể th
ấ
y
, sự ph
á
t triển của ho
ạ
t động KHCN thời
g
ian qua đã từng bước được đáp ứng
v
ới hệ thống
v
ăn bản quy phạm pháp lu
ậ
t được hoàn thiện, tập trung hỗ t
r
ợ
, thúc đ
ẩ
y sự ph
á
t triển của doanh nghiệp KHCN;
k
hu
y
ến
k
hích nhập
k
hẩu
c
ông nghệ cao
v
ào những ngành, lĩnh vực ưu tiên
v
à ngăn chặn nhập
k
hẩu m
á
y mó
c
, thiết bị, d
â
y chu
y
ền
c
ông nghệ lạc hậu; x
â
y dựng hệ thống sở hữu trí tuệ phù hợp
v
ới các mục tiêu ph
á
t triển
k
inh
t
ế – xã hội, ph
á
t huy
t
ốt nh
ấ
t
v
ai t
r
ò của sở hữu trí tuệ là
c
ông cụ thúc đ
ẩ
y ho
ạ
t động đổi mới sáng tạ
o
, góp phần quan t
r
ọng
v
ào quá trình ph
á
t triển
k
inh
t
ế – xã hội của đ
ấ
t nướ
c
.
T
heo thống k
ê
, hiện n
a
y hệ thống các
t
ổ chức KHCN tại
V
iệt Nam
c
ó sự ph
á
t triển mạnh, cả nước đã
c
ó hơn 4.000
t
ổ chức KHCN thuộc mọi thành phần
k
inh
t
ế
. Đội ngũ nhân lực ph
á
t triển cả
v
ề số lượng
v
à ch
ấ
t lượng
v
ới
k
hoảng 67 nghìn cán bộ nghiên cứ
u
, đ
ạ
t
t
ỷ lệ 7 người/
v
ạn dân.
S
ố lượng
c
ông bố quốc
t
ế của các nhà
k
hoa học
V
iệt Nam tăng trung bình 26%/năm, lĩnh vực
t
oán học
v
à
vậ
t lý luôn đứng ở
t
ốp đầu các nước ASEAN.
V
iệc ứng dụng
c
ông nghệ cao
v
à ph
á
t triển sản phẩm theo chuỗi được đ
ẩ
y mạnh t
r
ong các ngành nông nghiệp
v
à
c
ông nghiệ
p
.
C
ác nhà
k
hoa học t
r
ong nước đã làm chủ
c
ông nghệ thiết k
ế
, thi
c
ông các nhà m
á
y thủy điện lớn,
c
ông trình ngầm, nhà cao tần
g
, cầu d
â
y
v
ăn
g
, đường cao
t
ốc đ
ạ
t chuẩn quốc
t
ế; chế tạo thành
c
ông thiết bị
c
ơ
k
hí thủy
c
ông
v
à nâng hạ siêu trườn
g
, siêu t
r
ọng; làm chủ các
k
ỹ thu
ậ
t tiên tiến t
r
ong y
t
ế như ghép đa tạn
g
, sản xu
ấ
t
v
ắ
c
-xin.
Năm 2019, đã
c
ó 68.386 đơn đăng
k
ý xác lập qu
y
ền sở hữu
c
ông nghiệ
p
, tăng 18% so
v
ới cùng
k
ỳ năm 2018;
L
ượng đơn sở hữu
c
ông nghiệp được xử lý tăng đột biến (46,9% so
v
ới cùng
k
ỳ năm 2018); cấp
v
ăn bằng bảo hộ cho 30.453 đối tượng sở hữu
c
ông nghiệ
p
, tăng 50,4% so
v
ới cùng
k
ỳ năm 2018 (20.251
v
ăn bằng).
C
ùng
v
ới đ
ó
, theo kết quả T
Đ
T dân số năm 2019,
t
ỷ lệ dân số
c
ó trình độ chu
y
ên môn
k
ỹ thu
ậ
t của
V
iệt Nam đã tăng lên đáng kể so
v
ới năm 2009, tăng 5,9 điểm phần t
r
ăm, đạt 19,2% (năm 2009: 13,3%).
T
ỷ lệ dân số
c
ó trình độ đại học t
r
ở lên tăng mạnh nh
ấ
t (chiếm 9,3%), gấp hơn hai lần so
v
ới năm 2009 (năm 2009: 4,4%).
V
ới nguồn lực tham
g
ia ho
ạ
t động KHCN hiện
c
ó
,
V
iệt Nam đã
c
ó thêm nhiều những thành tựu t
r
ong nghiên cứ
u
, đổi mới sáng tạ
o
.
T
heo đ
ó
, KHCN đã
c
ó những đóng góp mạnh mẽ cho sự ph
á
t triển của các ngành chủ chố
t
.
C
ụ thể:
N
ăm 201
9
, lần đầu tiên
v
ệ tinh do
k
ỹ sư
V
iệt Nam thiết kế b
a
y
v
ào vũ trụ;
r
a m
ắ
t nền tảng dữ liệu bản đồ số
V
iệt Nam –
V
map (Đ
â
y được
c
oi là sự kết tinh của trí tuệ
V
iệt Nam t
r
ong thời đại
C
ách mạng
C
ông nghiệp 4.0).
T
r
ong lĩnh vực nông nghiệp:
G
ạo ST25 của
V
iệt Nam được bình chọn là
“
G
ạo ngon nh
ấ
t thế
g
iớ
i
” năm 2019
v
à được ICI (
I
n
t
ern
a
tional
C
ommodi
t
y
I
nstitu
t
e) cấp chứng nhận. Ngoài
r
a,
v
ới sự hỗ t
r
ợ
v
à ph
á
t triển KHCN
V
iệt Nam đã sản xu
ấ
t thành
c
ông
v
ắ
c
-xin phòng nhiều bệnh cho
vậ
t nuôi, như:
v
ắ
c
-xin cúm
g
ia cầm A/H5N1; phòng bệnh tai xanh cho lợn…
C
ũng t
r
ong năm 2019, để quảng bá hệ sinh thái
k
hởi nghiệp sáng tạo của
V
iệt Nam
r
a thế
g
iới
v
à thu hút các nguồn lực quốc
t
ế đầu tư cho
k
hởi nghiệp sáng tạo của
V
iệt Nam, Bộ
K
hoa học
v
à
C
ông nghệ đã
t
ổ chức các Ng
à
y hội đổi mới sáng tạo
(
T
ech
f
est) quốc
t
ế tại Hoa
K
ỳ (từ 7-14/9); Hàn Quốc (từ 3-9/11)
v
à Singapo
r
e (từ 10-14/11).
T
ại
V
iệt Nam, Ng
à
y hội
K
hởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
g
ia năm 2019
(
T
ech
f
est
V
iệt Nam 2019) được
t
ổ chức tại Quảng
N
inh (từ ng
à
y 4-6/12) đã thu hút sự quan tâm của hơn 700 doanh nghiệp
k
hởi nghiệp từ cuộc thi của các làng
c
ông ngh
ệ
.
V
ới t
r
ên 250 cuộc kết nối
g
iữa doanh nghiệp
k
hởi nghiệp
v
ới mức quan tâm đầu tư đ
ạ
t gần 14 triệu US
D
.
N
hững kết quả đ
ạ
t được từ ng
à
y hội
T
ech
f
est 2019 đã cho th
ấ
y sự ph
á
t triển của hệ sinh thái
k
hởi nghiệp đổi mới sáng tạo của
V
iệt Nam, đã từng bước tiến
r
a
v
à hội nhập
v
ới quốc
t
ế
.
Đặc biệ
t
, những tháng đầu năm 2020, t
r
ong bối cảnh cả thế
g
iới đang gồng mình chống đại dịch
C
OVI
D
-19,
V
iệt Nam là một t
r
ong số ít các nền
k
inh
t
ế
v
ẫn duy trì
t
ốc độ tăng trưởng dươn
g
.
T
r
ong kết quả đ
ó
,
v
ai t
r
ò của KHCN đã càng ng
à
y càng được
k
hẳng định
v
ới nhiều đề xu
ất
,
g
iải pháp sáng ch
ế
, phục vụ hiệu quả cho
c
ông tác phòng chống dịch, như: Nghiên cứ
u
, sản xu
ấ
t thành
c
ông bộ KIT ph
á
t hiện SAR
S
–
C
o
V
-2, đã được Bộ Y
t
ế cấp phép sử dụn
g
,
V
ương Quốc
A
nh cấp
g
i
ấ
y chứng nhận được bán tự do tại thị trường châu
Â
u;
T
ổ chức Y
t
ế thế
g
iới cũng đã cấp Gi
ấ
y chứng nhận ch
ấ
t lượng sản phẩm
v
ào ng
à
y 24/4/2020. Cho đến n
a
y
, hơn 230.000
t
est đã được cung cấp cho cả nướ
c
, góp phần đặc biệt quan t
r
ọng t
r
ong
c
ông tác phòng chống
C
o
vid-19 ở nước ta.
Ngoài
r
a,
v
ới sự tham
g
ia của KHCN,
V
iệt Nam cũng đã nghiên cứ
u
, sản xu
ấ
t
v
à thử nghiệm thành
c
ông sản phẩm
r
obot hỗ t
r
ợ y
t
ế
,
g
iúp
g
iảm tải
c
ông việc cho đội ngũ y bác s
ỹ
,
g
iảm tiếp xúc trực tiếp
v
ới người nhiễm bệnh, người nghi nhiễm bệnh, qua đó
g
iảm l
â
y nhiễm chéo virut
C
o
r
ona…
V
ới các kết quả
k
hả quan từ việc nghiên cứu thành
c
ông các sản phẩm phục vụ
c
ông tác phòn
g
, chống dịch
C
o
vid-19 t
r
ong thời
g
ian ngắn vừa qua đã thể hiện sự quan tâm đầu tư của Đản
g
,
N
hà nước
v
à xã hội, đồng thời
k
hẳng định sự lớn mạnh của các
t
ổ chức KHCN
v
à các nhà
k
hoa học của
V
iệt Nam, từng bước đáp ứng
y
êu cầu
v
à
c
ó đủ năng lực để hội nhập thế
g
iới
v
à
k
hẳng định
v
ai t
r
ò quan t
r
ọng t
r
ong sự ph
á
t triển của đ
ấ
t nướ
c
.
T
hách thức
M
ặc dù đã
c
ó những cải thiện nh
ấ
t định
v
ề tiềm lực KHCN, song đến n
a
y ho
ạ
t động KHCN nước ta
c
òn nhiều hạn ch
ế
, thách thứ
c
.
T
r
ong đ
ó
, mặc dù hiện các sản phẩm KHCN của
V
iệt Nam đã được cải tiến
v
à đổi mới nhiề
u
, song phần lớn
v
ẫn sử dụng những
c
ông nghệ c
ũ
, lạc hậ
u
.
V
iệc đổi mới
c
ông nghệ so
v
ới m
ặ
t bằng chung
v
ẫn
c
òn chậm.
Bên cạnh đ
ó
, t
r
ong bối cảnh cuộc cách mạng
c
ông nghiệp 4.0 ph
á
t triển mạnh m
ẽ
, năng lực tiếp cận thị trường KHCN của
V
iệt Nam
c
òn
k
há chậm so
v
ới các nước t
r
ên thế
g
iới.
T
rình độ
c
ông nghệ của các doanh nghiệp
V
iệt Nam hiện
v
ẫn lạc hậ
u
.
T
hực
t
ế cho th
ấ
y
, thị trường KHCN ở nước ta ph
á
t triển
c
òn chậm,
c
òn ít các
t
ổ chức trung
g
ian
c
ó uy tín,
k
inh nghiệm t
r
ong ho
ạ
t động kết nối cung – cầ
u
. Nguồn cung
c
ông nghệ của thị trường hạn ch
ế
, đổi mới
c
ông nghệ chưa t
r
ở thành nhu cầu cấp bách của doanh nghiệ
p
. Đầu tư của xã hội, nh
ấ
t là của doanh nghiệp cho
k
hoa học
v
à
c
ông nghệ
v
ẫn thấp so
v
ới tiềm năng; năng lực hấp thụ
c
ông ngh
ệ
, đổi mới
c
ông nghệ của doanh nghiệp t
r
ong nước chưa ca
o
.
Bên cạnh đ
ó
, mặc dù
V
iệt Nam
c
ó quy mô nhân lực đôn
g
,
c
ó sức
k
hoẻ song lại thiếu
k
ỹ năng
v
à năng lực đổi mới sáng tạ
o
. Đ
â
y là điểm b
ấ
t lợi của lao động
V
iệt Nam để hội nhập
v
ới lao động thế
g
iới.
T
heo đánh
g
iá của Diễn đàn
k
inh
t
ế thế
g
iới
(
WEF) năm 2019,
k
ỹ năng
k
ỹ thu
ậ
t số của người
V
iệt Nam được đánh
g
iá ở mức điểm 3,8 t
r
ên thang điểm 7 (
x
ếp hạng 97),
k
ỹ năng phản biện t
r
ong
g
iảng d
ạ
y chỉ ở mức 3 điểm t
r
ên thang điểm 7 (
x
ếp hạng 106 t
r
ên 141 nền
k
inh
t
ế).
Đội ngũ cán bộ làm
c
ông tác
k
hoa họ
c
, đặc biệt là các nhà
k
hoa học đầu ngành
c
òn thiếu
v
à thiếu các trung tâm
k
hoa học lớn; hiệu quả sử dụng các phòng thí nghiệm t
r
ọng điểm quốc
g
ia
v
à kết quả ho
ạ
t động của các
k
hu
c
ông nghệ cao
c
òn thấ
p
.
T
hiếu
c
ơ chế quản lý
k
hoa học nh
ấ
t là
c
ơ chế tự ch
ủ
, tự chịu t
r
ách nhiệm, t
r
ọng dụn
g
, đãi ngộ nhân tài
c
òn nhiều hạn ch
ế
.
T
r
ong
k
hi đ
ó
, việc nâng cao số lượng
v
à ch
ấ
t lượng đội ngũ làm
c
ông tác
k
hoa học
k
hông thể thực hiện t
r
ong thời
g
ian ngắn mà đòi hỏi nhiều thời
g
ian
v
à tâm sức cũng là những thách thức
k
hông nhỏ cho việc ph
á
t triển nền KHCN nước nhà.
Số doanh nghiệp tham
g
ia nghiên cứu t
r
ong lĩnh vực KHCN hiện n
a
y chiếm tỷ t
r
ọng gần 9%, tỷ t
r
ọng n
à
y
c
ó
k
huynh hướng
g
ia tăn
g
, tuy nhiên tỷ t
r
ọng doanh nghiệp làm việc trực tiếp liên quan đến nghiên cứu
k
hoa học
v
à ph
á
t triển lại chiếm một tỷ lệ
r
ấ
t nhỏ so
v
ới quy mô t
r
ên t
r
ên 610,6 nghìn doanh nghiệp đang ho
ạ
t động
c
ó kết quả
k
inh doanh tại
V
iệt Nam hiện n
a
y
(
T
heo
S
ách
T
r
ắng
D
oanh nghiệp 2020 của
T
ổng cục
T
hống
k
ê tại thời điểm 31/12/2018,
c
ả
n
ước
c
ó 610.637 doanh nghiệp đang hoạt động
c
ó
k
ết q
u
ả sản x
u
ất
k
inh
doanh)
.
Bức t
r
anh đổi mới sáng tạo của
V
iệt Nam
k
há mờ nh
ạ
t so
v
ới các nước t
r
ong
k
hu vực
k
hi số bằng ph
á
t minh sáng ch
ế
, số sáng chế áp dụng để thương mại hoá ở
V
iệt Nam đều ở
k
hoảng cách
k
há xa so
v
ới các nướ
c
.
T
r
ong đó phải kể đến việc đầu tư cho ho
ạ
t động nghiên cứu
v
à ph
á
t triển (R&
D
) của
V
iệt Nam
c
òn
k
há hạn ch
ế
.
T
heo tính
t
oán chi cho ho
ạ
t động R&D của
V
iệt Nam năm 2018 chỉ
k
hoảng 0,4% GDP so
v
ới
c
on số 3,3% GDP của
N
h
ậ
t Bản, 2,2% GDP của Singapo
re
, 2,1% GDP của
T
rung Quố
c
.
T
ại Hàn Quố
c
, chi cho ho
ạ
t động R&D hiện n
a
y chiếm đến 4,2% GD
P
, số bằng sáng chế được áp dụng thương hiệu vượt cả
N
h
ậ
t Bản
v
ới 4378 sáng chế/ triệu dân, thu nhập bình quân đầu người đ
ạ
t 29.891 USD (năm 2018).
Nguồn
v
ốn đầu tư cho KHCN hiện chưa được chú t
r
ọng nhiề
u
. Đầu tư của doanh nghiệp
V
iệt Nam cho nghiên cứu
k
hoa học
v
à ph
á
t triển
c
ông nghệ
c
òn
k
há thấ
p
, chủ
y
ếu là từ ngân sách nhà nướ
c
. Ho
ạ
t động KHCN phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước
v
ới mức
k
inh phí
v
ào
k
hoảng 1,4 – 1,8%
t
ổng chi NSNN hàng năm (
k
hông tính phần chi dự phòng an ninh, quốc phòng).
C
ác chu
y
ên
g
ia cho
r
ằn
g
, KHCN chính là
y
ếu
t
ố qu
y
ết định cho tăng trưởng t
r
ong dài hạn, là chìa
k
hóa để
V
iệt Nam vượt qua t
r
ạng thái dừn
g
, tho
á
t b
ẫ
y thu nhập trung bình, đ
ạ
t tăng trưởng
k
inh
t
ế ca
o
, vươn lên sự thịnh vượng của quốc
g
ia, của dân
t
ộ
c
… Do
vậ
y
, để tạo động lực cho ph
á
t triển KHCN, từ đó thúc đ
ẩ
y ph
á
t triển
k
inh
t
ế đ
ấ
t nướ
c
, một t
r
ong những
g
iải pháp cần chú t
r
ọng ưu tiên thực hiện là xã hội hóa các nguồn lực đầu tư cho KHCN, thu hút đầu tư từ doanh nghiệ
p
,
c
oi đ
â
y là nguồn lực chính. Đồng thời, cần chủ động x
â
y dựn
g
, hoàn thiện, bổ sung
v
à phối hợp
v
ới các
c
ơ quan ban ngành
c
ó liên quan trực tiếp nhằm đồng bộ hóa thể chế tài chính đối
v
ới KHCN, nh
ấ
t là t
r
ong điều
k
iện hội nhập quốc
t
ế mạnh mẽ hiện n
a
y
;
r
à so
á
t lại hệ thống
v
ăn bản pháp lu
ật
, chính sách
v
ề sở hữu trí tu
ệ
, chu
y
ển
g
iao
c
ông nghệ
v
à cạnh t
r
anh; tạo điều
k
iện cho các chủ thể tham
g
ia thị trường KHCN tiếp cận được các nguồn
v
ốn tín dụng
v
ới lãi su
ấ
t thấp; hoàn thiện chính sách nhập
k
hẩu
c
ông nghệ từ nước ngoài
v
ào
V
iệt Nam, từ đ
â
y
k
hu
y
ến
k
hích chu
y
ển
g
iao các
c
ông nghệ tiên tiến
v
à hạn chế những
c
ông nghệ c
ũ
, lạc hậu từ nước ngoài
v
ào
V
iệt Nam…
C
ó như
v
ậ
y
, KHCN ở nước ta mới thực sự t
r
ở thành lực lượng sản xu
ấ
t hiện đại, là nền tảng của nền
k
inh
t
ế tri thức của quốc
g
ia, đóng
v
ai t
r
ò quan t
r
ọng t
r
ong việc nâng cao năng su
ấ
t lao độn
g
, hiệu quả sản xu
ấ
t ph
á
t triển
v
à t
r
ở thành động lực mạnh mẽ để ph
á
t triển
k
inh
t
ế đ
ấ
t nướ
c
./.