Hướng dẫn viết lý do ứng tuyển 志望動機 trong hồ sơ (CV) tiếng Nhật
Lý do ứng tuyển trong CV tiếng Nhật
Ngoài giới thiệu bản thân 自己PR ra thì Lý do ứng tuyển(志望動機)vào doanh nghiệp là 1 trong những phần quan trọng nhất trong CV (履歴書) của bạn. Nó thể hiện quyết tâm, nhiệt huyếtcủa bạn với công ty. Tuy nhiên, với đa số các bạn SV mới bắt đầu quá trình xin việc, lỗi thường mắc phải nhất là các bạn thường viết phần này rất chung chung, ko thể hiện được cá tính của bạn so với ứng viên khác, hoặc ko cho thấy được bạn đã tìm hiểu kỹ doanh nghiệp.
Để có một lý do ứng tuyển thuyết phục, hãy đầu tư thời giannghiên cứu kỹ đặc điểmcủa công ty, và viết phầnlý do ứng tuyển riêngdành cho doanh nghiệp đó. Sau đây là 1 số lưu ý và hướng dẫn mà được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu tiếng Nhật cũng như từ kinh nghiệm cá nhân người viết.Lý do ứng tuyển trong CV tiếng Nhật
1. Dàn ý chung (Vision – Emotion – Match – Plan)
Để viết được một phần lý do ứng tuyển hợp lý, cần triển khai theo dàn ý sau:
◆ VISION:
私が~に取組みたい(Tôi muốn thực hiện mục tiêu gì ?)
Nêu rõ mục tiêu (目標) bạn muốn đạt được thông qua công việc tai công ty
◆ EMOTION:
なぜその目標に取組みたいか(Tại sao lại muốn thực hiện nó)
Giải thích tại sao mình lại muốn đạt được mục tiêu đó, gắn nó với những câu chuyện cụ thể về trải nghiệm, nỗ lực trong quá khứ để tăng tính thuyết phục
◆ MATCH:
なぜその会社でなければいけないのか(Tại sao tôi lại chọn công ty này?)
Đưa ra những điểm mạnh của công ty, so sánh với các công ty khác và dẫn dắt để thấy rằng, để đạt được mục tiêu ở trên thì làm việc tại công ty A là thích hợp nhất.
◆ PLAN:
具体的にどんな風に働きたいのか(Kế hoạch làm việc cụ thể)
Ghi rõ và cụ thể những việc mình dự định làm và cống hiến sau khi vào công ty.
2. Ví dụ tổng quát
Dưới đây là ví dụ về 志望動機 viết ứng tuyển vào công ty A- công ty sản xuất phụ tùng xe máy giá rẻ chất lượng cao của Nhật đang muốn mở chi nhánh tại VN.
◆ VISION
私は貴社の製品を世界に広め、日本の製造技術の素晴らさをベトナムやASEAN地域に伝えると考えています。
Tôi muốn phổ biến các sản phẩm của quý công ty ra toàn thế giới, và đem đến cho VN và các nước ASEAN kĩ thuật sản xuất ưu tú của Nhật Bản
◆ EMOTION
ベトナムでも、バイクは非常に多く、世界に愛される日本のバイクの素晴らしさを実感しました。しかし、同時に、バイク店では、修理用の部品は高価であったり、安い製品は質が悪いため、誰でも気軽に部品を交換することができず、交通事故の原因にもなっています。この時から、仕事を通じて、日本の製造技術の素晴らしさを広めながら、交通事故数も減らし社会に貢献したいと考えるようになりました。
VN cũng sử dụng rất nhiều xe máy và bản thân tôi cũng được trải nghiệm chất lượng tuyệt với của xe máy Nhật. Nhưng tôi cũng thấy hiện ở các cửa hàng xe máy hiện nay giá thành các phụ tùng sửa chữa còn rất đắt, chất lượng lại ko tốt, nên mọi người ko dễ dàng có thể thay thế được, đó cũng là 1 phần dẫn đến tai nạn giao thông. Từ đó, tôi rất muốn thông qua công việc này, có thể đem chất lượng và kĩ thuật NB đến nhiều nơi, và góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông.
◆ MATCH
貴社は他社に先駆けて、ベトナムを中心にASEAN諸国へ積極的な海外展開をされております。貴社でなら、安価で質の良い製品を通じて、日本の製造技術の素晴らしさを世界へ届けられると感じており、貴社に魅力を感じております。
Quý công ty là công ty dẫn đầu trong việc tích cực triển khai mở rộng sang thị trường ASEAN , mà trọng tâm là VN. Tôi cảm thấy rất hứng thú vì nếu làm việc tại công ty, tôi có thể góp sức vào việc cung cấp những sản phẩm tốt, giá thành rẻ đến người dùng, đem kĩ thuật ưu tú của NB đến với thế giới.
◆ PLAN
もし、入社できた際には、日本留学で学んだ日本語力と英語力を活かし、ベトナムの都市部だけでなく、地方地域にも貴社の製品を広めたいと思っています。いずれはベトナムだけでなく、ASEAN地域への展開に貢献していきたいと考えております。
- nếu được làm việc tại quý công ty, bằng năng lực tiếng Nhật và tiếng Anh đã học tôi sẽ cống hiến đóng góp cho công việc,việc mở rộng các mặt hàng không chỉ ở thủ đô của VN mà còn các tỉnh thành khác trên cả nước mà xa hơn nữa là vươn tầm ra khu vực ASIAN.
3. Giải thích các bước
Sau đây là chi tiết các việc cần thực hiện ở từng bước nêu trên:
Step 1: Bắt đầu từ những việc bạn muốn làm
Đầu tiên, hãy nói rõ về mục tiêu mình muốn đạt được thông qua công việc (vision) để giúp truyền tải được nhiệt huyết với công việc đến nhà tuyển dụng.
Ví dụ 1:
貴社で大規模SIに携わり、ITを通して、多くの人の暮らしを支えたいと考え、貴社を志望しております。
(Tôi muốn được vào công ty vì tôi muốn được làm việc liên quan đến hệ thống tích hợp quy mô lớn tại quý công ty, để thông qua IT có thể hỗ trợ được cuộc sống của mọi người)
Ví dụ 2:
日本の「おもてなし」を世界に届けたいという想いから、貴社を志望しております。
(Tôi muốn được vào làm việc tại đây vì tôi muốn đem sự “hiếu khách” của người Nhật phổ biến ra toàn thế giới.)
Step 2: Giải thích cho mục tiêu đặt ra bằng trải nghiệm quá khứ
Đưa ra lý do để giải thích tại sao mình muốn đạt mục tiêu nêu ở Step 1 bằng cách kể lại vàgắn nó với những trải nghiệm trong quá khứ để tăng tính thuyết phục.Vì nếu bạn chỉ đưa ra mục tiêu mà ko có lý do thuyết phục đi kèm, thì nhà tuyển dụng sẽ nghĩ bạn chỉ nói suông, nói bâng quơ,..
Ví dụ:
私は高校時代にイギリス留学を経験しました。イギリスでも、日本食レストランは非常に多く、世界に愛される日本食の素晴らしさを実感しました。しかし、同 時に、スーパーでは、日本食の調味料が十分そろっておらず、家庭で気軽に日本食を楽しむことは、まだま難しい状況も実感しました。この時から、仕事を通じ て、日本食を広げたいと考えるようになりました。
- Thời cấp 3 tôi từng du học tại Anh. Ở Anh quán ăn Nhật rất nhiều và tôi cảm nhận rõ được là ẩm thực Nhật đang được yêu thích trên toàn TG. Tuy nhiên, tôi cũng nhận thấy rằng việc mua các gia vị của Nhật ở siêu thị khá khó, nên mọi người khó có thể tự thưởng thức ở nhà. Thông qua công việc tại công ty, tôi rất muốn góp phần phổ biến rộng hơn ẩm thực Nhật ra toàn thế giới.
Step 3: Tại sao lại là công ty A mà không phải công ty B
Kết hợp VISION của bản thân và ĐẶC TRƯNG của doanh nghiệp để đưa ra lý do thuyết phục cho lựa chọn của bạn. Hãy để nhà tuyển dụng thấy, họ là nguyện vọng 1 của bạn bằng cách trình bày tuần tự sau đây:
① Làm rõ mục tiêu bạn muốn đạt được qua công việc
② Phân tích rõ và đưa ra đặc trưng, thế mạnh của DN
③ Với thế mạnh đó của DN, đây sẽ là nơi giúp bạn đạt được mục tiêu đề ra
Ví dụ:
貴社は他社に先駆けて、ベトナムを中心にASEAN諸国へ積極的な海外展開をされております。貴社でなら、安価で質の良い製品を通じて、日本の製造技術の素晴らしさを世界へ届けられると感じており、貴社に魅力を感じております。
- Quý công ty là công ty dẫn đầu trong việc tích cực triển khai mở rộng sang thị trường ASEAN , mà trọng tâm là VN. Tôi cảm thấy rất hứng thú vì nếu làm việc tại công ty, tôi có thể góp sức vào việc cung cấp những sản phẩm tốt, giá thành rẻ đến người dùng, đem kĩ thuật ưu tú của NB đến với thế giới.
Trong ví dụ ở trên thì :
✔ Mục tiêu muốn đạt được:
日本の製造技術の素晴らさをベトナムやASEAN地域に伝える
✔ Đặc điểm & thế mạnh của DN:
貴社は他社に先駆けて、積極的な海外展開安価で質の良い製品
✔ Đạt được mục tiêu bằng cách:
安価で質の良い製品を通じて
Step 4: Những dự định, hoài bão của bạn sau khi vào công ty
Trong phần này, hãy để nhà tuyển dụng cảm nhận rõ hơn nhiệt huyết của bạn đối với công việc, triển vọng cống hiến của bạn với công ty bằng cách trình bày tuần tự:
1. Bạn sẽ làm ở vị trí này ~
2. Tận dụng những thế mạnh, khả năng này ~
3. Và dự tính làm như thế này ~
Ví dụ:
仮に入社できた際には、海外営業として、留学時代に培った語学力を活かし、貴社製品の世界展開に貢献していきたいと考えております。
Nếu được vào công ty, tôi muốn được làm sales phụ trách các đối tác nước ngoài, để tận dụng thế mạnh ngoại ngữ trong thời gian du học, góp phần đưa những sản phẩm của công ty ra khắp thế giới.
4. Các lỗi điển hình thường gặp
Dưới đây là 2 lỗi điển hình khi viết 志望動機. Các bạn hãy đọc và tham khảo ví dụ để tránh bị mất điểm một cách đáng tiếc nhé!
Lỗi 1:
Viết chung chungkiểu dạng dùng chung được cho tất cả các doanh nghiệp, nhà tuyển dụng ko thấy được “match” giữa 2 bên. Như vậy, phần lý do của bạn không khác gì so với những bài văn mẫu có đầy rẫy trên mạng, và chắc chắn bạn sẽ không tạo được ấn tượng gì với nhà tuyển dụng.
Ví dụ:
御社のグローバルな事業展開に魅力を感じております。
(Tôi cảm thấy hứng thú với kế hoạch triển khai toàn cầu của quý công ty)
ベトナムと日本と架け橋になりたいからです。
(Tôi muốn vào làm) vì tôi muốn trở thành cầu nối giữa VN và Nhật Bản)
日本で勉強しことを生かせる仕事をしたいからです。
(Tôi muốn vào làm) vì tôi muốn làm công việc phát huy được những gì đã được học ở Nhật)
Lỗi 2:
Đề cập quá nhiều,quá kì vọng vào việc được đào tạosau khi vào công ty. Bạn phải ý thức một điều rằng, công ty không phải trường học, bạn được trả tiền để làm việc. Do đó, hãy thể hiện ý chí muốn TỰ HỌC HỎI qua công việc của mình, đừng thể hiện sự kì vọng vào việc dạy dỗ hay đào tạo của công ty.
Ví dụ:
御社の教育制度がとても魅力的で、入社したらいろいろ勉強出来ると思います。
(Chế độ đào tạo của công ty rất hấp dẫn, và tôi nghĩ tôi có thể học hỏi được nhiều nếu vào công ty)
社員が皆優しそうなので、最初から色々教えてもらえると思います。
(Nhân viên công ty có vẻ rất hiền nên thời gian đầu sẽ chỉ bảo cho tôi nhiều điều)
Theo MPKEN