Hướng dẫn viết đề cương, đề tài
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
——-
SỞ Y TẾ
Số: ……./SYT-NVY
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
——-
Trà Vinh, ngày 10 tháng 4 năm 2013
Hướng dẫn viết đề cương, báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu của Hội đồng Khoa học kỹ thuật Sở Y tế Trà Vinh
I. Hướng dẫn về đề cương nghiên cứu
1. Trang bìa: (theo mẫu)
2. Nội dung (15 – 30 trang):
Phần 1. Đặt vấn đề
Nêu rõ tính cấp thiết, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài (1 – 2 trang). Nêu được mục tiêu nghiên cứu.
Phần 2. Tổng quan tài liệu
Tổng hợp các tổng quan y văn, tài liệu tham khảo trong và ngoài nước liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu đã có từ trước đến nay, những vấn đề khoa học còn tồn tại mà tác giả phát hiện cần tiếp tục nghiên cứu.
Phần 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
-
-
-
Cách chọn mẫu, cỡ mẫu,
-
Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn,
-
-
Phần 4. Thuyết minh những vấn đề cần thiết để triển khai nghiên cứu
-
-
-
-
Kỹ thuật, phương tiện, trang thiết bị, sinh phẩm phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu nêu ở phần trên một cách cụ thể và chi tiết.
-
Nội dung và phạm vi của vấn đề sẽ đi sâu nghiên cứu, hướng giải quyết
-
Triển vọng về kết quả đạt được.
-
Nơi thực hiện đề tài.
-
Thời gian thực hiện: Dự kiến sơ bộ về tiến độ thực hiện.
-
Dự trù kinh phí, nhân lực, công cụ, trang thiết bị, hóa chất…
-
Tài liệu tham khảo: Được sử dụng khi viết đề cương gồm các tài liệu tham khảo tiếng Việt và tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài. Xếp theo mẫu tự ABC theo TÊN tác giả (như phần viết tài liệu tham khảo của đề tài).
-
Trang cuối có chữ ký của chủ đề tài, xác nhận của Thủ trưởng cơ quan chủ quản, chữ ký của Thư ký hội đồng KHKT Sở, Chữ ký của Chủ tịch hội đồng KHKT Sở.
-
-
-
Mẫu trang bìa đề cương nghiên cứu khoa học khổ giấy A4 (210×297mm).
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
SỞ Y TẾ
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“TÊN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU”
ĐƠN VỊ THỰC HIỆN
Người thực hiện:
Trà Vinh, Năm ……
II.
MỘT SỐ YÊU CẦU, QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ HÌNH THỨC CỦA
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀ
I
Trình bày theo trình tự sau:
1.Bìa đề tài
2.Trang phụ bìa (trang title)
3.Ký hiệu viết tắt (nếu có)
4. Danh mục (nội dung)
5. Danh mục các bảng
6. Danh mục các hình
7.Phần mở đầu (Đặt vấn đề)
8.Phần nội dung
9.Kết luận
10.Tài liệu tham khảo
11.Phần phụ lục
12. Trang cuối có chữ ký của chủ đề tài, xác nhận của Thủ trưởng cơ quan chủ quản, chữ ký của Thư ký hội đồng KHKT Sở, Chữ ký của Chủ tịch hội đồng KHKT Sở.
Những quy định về hình thức của những điểm vừa nêu:
1.Bìa giấy màu (có thể có giấy kiến trong)
2.Trang phụ bìa (trang title): không đánh thứ tự trang. Trên trang này ghi như ở trang bìa, ngoài ra còn thêm tên người hướng dẫn, hợp tác.
3
.Ký hiệu viết tắt (nếu có): Nếu đề tài có nhiều ch
ữ
viết tắt thì mới có trang này. Các ký hiệu viết tắt được viết ở phía trái, các chữ đầy đủ tương ứng viết ngang hàng phía phải của trang giấy. Trình bày xong ký hiệu này mới chuyển sang ký hiệu khác, trên những dòng tách biệt. Thứ tự trình bày ký hiệu viết tắt được xếp theo thứ tự ABC.
4. Mục lục: Mục lục phản ánh khái quát nội dung của đề tài.
Trong phần mục lục cần ghi rõ tên chương, tên mục và tiểu mục của chương. Nên sắp xếp sao cho mục lục của đề tài gọn trong một trang.
5. Phần mở đầu (Đặt vấn đề): được trình bày sau mục lục, khoảng 1-2 trang.
6. Phần nội dung: Gồm có 4 chương, phân bố như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Đối tượng và phương pháp
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bàn luận
7. Phần kết luận: Được trình bày sau phần nội dung : 1 – 2 trang.
8. Tài liệu tham khảo: đặt ngay sau phần kết luận.
8.1. Các tài liệu tham khảo phải được xếp riêng theo từng ngôn ngữ
(Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật …). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch.
8.2. Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:
–
Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo TÊN, nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam (viết
họ và
tên đệm trước), không đảo tên lên trước họ.
– Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo HỌ.
– Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Y tế xếp vào vần B, v.v…
8.3. Các tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo khi liệt kê vào danh mục phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết và theo trình tự sau:
+
Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách)
+ (Năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn)
+ Tên sách, luận án hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên)
+ Nhà xuất bản, (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản)
+ Nơi xuất bản, (dấu phẩy cuối)
+ Trang: Nếu tham khảo chỉ trong 1 trang ghi số trang đó, nếu nhiều trang ghi: Tr. Số trang đầu – Số trang cuối. Tài liệu tham khảo là tiếng Anh nếu 1 trang ghi là p. Số trang, nếu từ 2 trang trở lên ghi pp. Số trang đầu – Số trang cuối. (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).
Các tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách… khi liệt
kê vào danh mục phải ghi đầy đủ các thông tin cần thiết và theo trình tự sau:
+ Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách) (năm công bố), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn),“tên bài báo”, (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên), tên tạp chí hoặc tên sách, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên), tập (không có dấu ngăn cách), (số) (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn), các số trang. (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc ).
– Số thứ tự được đánh liên tục từ 1 đến hết qua tất cả các ngôn ngữ. Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ hai lùi vào so với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi. Cần chú ý những chi tiết về trình bày nêu trên.
Tài liệu khi trích dẫn chỉ cần đặt số thứ tự của tài liệu đó trong ngoặc vuông
[ ], ví dụ [19].
Phần được trích dẫn từ nhiều tài liệu khác nhau,
số thứ tự của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, theo thứ tự tăng dần, vi dụ [6], [12], [27].
III. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG KHÁC
1. Đánh số thự tự chương, mục và tiểu mục: chỉ sử dụng hệ thống số Arập, đánh theo luỹ tiến (không dùng số Lamã, không dùng ký tự A,B,C…).
Ví dụ :
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng
3.2. Các kết quả cận lâm sàng
3.2.1.Xét nghiệm máu
3.2.2…………
Các tiểu mục của đề tài được trình bày và đánh số thành nhóm phải có ít nhất hai tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 2.1.1 mà không có tiểu mục 2.1.2 tiếp theo.
2. Bảng biểu, hình vẽ, phương trình
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương: Ví dụ Bảng 3.4 có nghĩa là bảng thứ 4 trong Chương 3. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ, ví dụ “Nguồn: Bộ Y tế 1999”. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Đầu đề của bảng ghi phía trên bảng, đầu đề của ảnh, hình vẽ, biểu đồ, đồ thị ghi phía dưới ảnh, hình vẽ, biểu đồ.
Chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 4.1.2.1 chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu mục 2 mục 1 chương 4). Tại mỗi nhóm tiểu mục hay đồ thị tương ứng Bảng, biểu, đồ thị, ảnh được đánh số thứ tự riêng theo từng loại.
Các số liệu trong bảng phải có đơn vị đo, các trục của biểu đồ và đồ thị cũng phải có tên và thang đo. Các ảnh phải ghi rõ xuất xứ (số bệnh án, mẫu tiêu bản…)
3. Khổ giấy
Thống nhất dùng giấy trắng khổ A4 (210 x 297 mm).
4. Đặt lề
Nên đặt lề như sau:
+ Lề trên: 3,5 cm; lề dưới: 3 cm.
+ Lề trái: 3,5 cm; lề phải: 2cm.
5. Chữ viết và đặt lề trang in
Sử dụng chữ Time New Roman cỡ 13 hoặc 14 của hệ soạn thảo WINWORD. Chọn khoảng cách hàng (line spacing) là 1,5 lines.
Các bảng biểu trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang.
6. Cách viết tên chương, mục, tiểu mục
Tên chương, mục và tiểu mục cần được viết thống nhất cho mỗi loại về kiểu chữ, khổ chữ và độ đậm nhạt… Sự thống nhất này được thực hiện trong suốt luận văn. Tên chương được viết trên đầu trang mới, dưới tên chương nên để trống 2 dòng. Không để tên mục, tiểu mục ở cuối chân trang.
7. Trình bày ký hiệu viết tắt
Không lạm dụng việc viết tắt trong đề tài. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần. Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong đề tài. Chữ cần viết tắt khi xuất hiện lần đầu trong đề tài được viết đầy đủ và liền đó đặt ký hiệu viết tắt của chữ đó trong ngoặc đơn. Ký hiệu viết tắt phải được dùng thống nhất trong toàn đề tài. Không nên viết tắt trong phần mục lục, đặt vấn đề và kết luận.
-
-
-
-
Vị trí ghi số trang
-
-
-
Số thứ tự của trang được đánh ở chính giữa phía trên đầu mỗi trang giấy.
Bắt đầu đánh số trang từ phần mở đầu đến trang cuối cùng của phần kết luận. Các trang khác không đánh dấu trang.
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC KỸ THUẬT