Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động: Đối tượng nào phải tham gia?
Trả lời: Theo Khoản 5, Điều 1, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP, ngày 08/10/2018 (sửa đổi Điều 17, Nghị định số 44/2016/NĐ-CP, ngày 15/5/2016) quy định về đối tượng tham dự khóa huấn luyện ATVSLĐ gồm có:
“Điều 17. Đối tượng tham dự khóa huấn luyện ATVSLĐ.
1. Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác ATVSLĐ.
2. Nhóm 2: Người làm công tác ATVSLĐ bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về ATVSLĐ của cơ sở; người trực tiếp giám sát về ATVSLĐ tại nơi làm việc.
3. Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
4. Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động.
5. Nhóm 5: Người làm công tác y tế.
6. Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật ATVSLĐ”.
Nội dung huấn luyện ATVSLĐ cho chủ doanh nghiệp; đội ngũ an toàn, vệ sinh viên; người làm công tác ATVSLĐ và công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ
Các Khoản 1, 2, 3 và 6 tại Điều 18, Nghị định số 44/2016/NĐ-CP quy định cụ thể nội dung huấn luyện cho từng nhóm lao động như sau:
“Điều 18. Nội dung huấn luyện ATVSLĐ
1. Huấn luyện nhóm 1
a) Hệ thống chính sách, pháp luật về ATVSLĐ;
b) Nghiệp vụ công tác ATVSLĐ bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về ATVSLĐ ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác ATVSLĐ; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
Công nhân sản xuất tại Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại và sản xuất bao bì Phương Linh (Phú Thọ). Ảnh: P. Linh.
2. Huấn luyện nhóm 2
a) Hệ thống chính sách, pháp luật về ATVSLĐ;
b) Nghiệp vụ công tác ATVSLĐ: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về ATVSLĐ ở cơ sở; xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác ATVSLĐ; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch ATVSLĐ hằng năm; phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về ATVSLĐ; nghiệp vụ công tác tự kiểm tra; công tác Điều tra tai nạn lao động; những yêu cầu của công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ; hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về ATVSLĐ; sơ cấp cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác ATVSLĐ;
c). Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
3. Huấn luyện nhóm 3
a) Hệ thống chính sách, pháp luật về ATVSLĐ;
b) Kiến thức cơ bản về ATVSLĐ: Chính sách, chế độ về ATVSLĐ đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy ATVSLĐ, biển báo, biển chỉ dẫn ATVSLĐ và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp;
c) Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá, quản lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ mà người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc ATVSLĐ; kỹ thuật ATVSLĐ liên quan đến công việc của người lao động.
6. Huấn luyện nhóm 6
Người lao động tham gia mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ngoài nội dung huấn luyện ATVSLĐ theo quy định còn được huấn luyện bổ sung về kỹ năng và phương pháp hoạt động của an toàn, vệ sinh viên”.
Tóm lại, bạn có thể đối chiếu người lao động thuộc nhóm nào để biết nội dung huấn luyện cụ thể cho từng nhóm lao động tương ứng.
Huấn luyện kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động cho đội ngũ an toàn, vệ sinh viên và đội viên cứu hộ mỏ do Công ty Than Mạo Khê (Quảng Ninh) tổ chức. Ảnh: CĐTKV.
Doanh nghiệp có quyền tự huấn luyện ATVSLĐ cho tất cả người lao động trong công ty không?
Căn cứ Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc doanh nghiệp tự huấn luyện ATVSLĐ:
“Điều 29. Doanh nghiệp tự huấn luyện ATVSLĐ
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức huấn luyện và tự chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện cho người lao động nhóm 4 theo một trong các hình thức sau đây:
a) Tự tổ chức huấn luyện nếu bảo đảm điều kiện về người huấn luyện theo quy định tại Nghị định này (Nghị định số 44/2015/NĐCP);
b) Thuê tổ chức huấn luyện”.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức huấn luyện ATVSLĐ và tự chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện cho người lao động thuộc nhóm 4 tại doanh nghiệp theo một trong hai hình thức của Điểm a và b, Khoản 1, Điều 29 Nghị định số 44/2015/NĐ-CP; các nhóm 1, 2, 3, 5, 6 doanh nghiệp không thể tự huấn luyện ATVSLĐ.