Hoài sơn, tác dụng chữa bệnh của Hoài sơn
Nội Dung Chính
Hoài Sơn
Nói chuyện với thầy thuốc
Tên khác:
Hoài sơn, Sơn dược, Củ mài, Thự dự
Tên dược:
Rhizoma Dioscoreae.
Tên thực vật: Dioscorea opposita Thunb.
Tiếng trung: 山药、淮山、薯蓣
Cây Hoài sơn
(Mô tả, hình ảnh cây Hoài sơn, phân bố, thu hái, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…)
Mô tả:
Dây leo quấn; thân nhẵn, hơi có góc cạnh, màu đỏ hồng, thường mang những củ nhỏ ở nách lá (dái mài). Rễ củ đơn độc hoặc từng đôi, ăn sâu vào đất đến hàng m, hơi phình ở phía gốc, vỏ ngoài có màu nâu xám, thịt mềm màu trắng. Lá mọc so le hay mọc đối, hình tim, đôi khi hình mũi tên, không lông, dài 10cm, rộng 8cm, nhẵn, chóp nhọn, có 5-7 gân gốc. Cụm hoa đơn tính gồm các bông khúc khuỷu, dài 40cm, mang 20-40 hoa nhỏ màu vàng; hoa đực có 6 nhị. Quả nang có 3 cánh rộng 2cm. Hạt có cánh mào
Phân bố:
Cây mọc ở nhiều nước châu Á, ở trung quốc có nhiều ở Hà nam, Thiểm Tây, sơn đông, Sơn tây ..
Ở Việt Nam cây Mọc hoang ở khắp những vùng rừng núi. Trước đây, giữa các vụ thu hoạch nhân dân vẫn đi đào củ mài để ăn chống đói. Nhiều nhất tại các tỉnh Hà Bắc, Lào Cai, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và Quảng Bình. Hiện nay ta đã bắt đầu trồng củ mài để chế hoài sơn vì nếu chỉ trông vào cây mọc hoang thì công đi tìm đào rất cao.
Thu hái chế biến:
Mùa đào củ mài tốt nhất vào thu đông và đầu xuân (từ tháng 10-11 đến tháng 3-4). Muốn có hoài sơn phải chế như sau:
Củ mài đào về, rửa sạch đất, gọt vỏ rồi cho vào lò sấy trong 2 ngày hai đêm, lấy ra phơi khô là được. Nhưng nếu muốn có hình dáng đẹp dùng cho xuất khẩu cần chế biến phức tạp hơn.
Củ mài sau khi đào về phải chế biến ngay trong vòng 3 ngày nếu không sẽ hỏng. Việc chế biến gồm có 3 giai đoạn:
– Sấy diêm sinh lần thứ nhất.
Sau khi gọt vỏ đem xông diêm sinh (110kg củ mài phải dùng 2kg diêm sinh). Trong lò sấy xếp củ mài thành hình cũi lợn để cho các củ đều hưởng được hơi diêm sinh. Sau khi sấy 2 ngày 2 đêm, cần ủ lại một đêm, rồi phơi nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho khô. Đem ngâm nước lã 2 ngày 2 đêm rồi rửa sạch và phơi nắng cho khô.
– Sấy diêm sinh lần thứ hai:
Lại xếp hoài sơn vào lò như lần trước rồi đốt diêm sinh trong 1 ngày 1 đêm (100kg củ mài phải dùng 1kg diêm sinh). Khi nào củ mài mềm như chuối là được. Nếu chưa mềm cần sấy diêm sinh lại. Sấy xong ủ trong vại, đậy vại bằng bao tải có nhúng nước. Đợi một ngày 1 đêm, đem ra sửa chữa củ mài cho đều đặn rồì đặt lên ván mà lăn. Lăn đến khi hai đầu củ mài lõm vào. Đem phơi nắng nhỏ hoặc sấy nhẹ cho hơi khô, sửa lại lần nữa cho miếng củ mài thật đẹp rổi lại lăn lần nữa cho nhẵn bóng và phơi thật khô. Nhúng nhanh vào nuớc lấy ra dùng giấy ráp đánh cho bóng.
– Sấy diêm sinh lần thứ ba:
Trước khi đóng hòm lại sấy diêm sinh lần nữa. Cứ 100kg củ mài lần này chỉ dùng 200g diêm sinh. Sấy trong 1 ngày 1 đêm. Khi đóng hòm cần phải phân loại ra nhiều hạng. Hạng nhất: 4 khúc hoài sơn nặng 0,500kg. Hạng hai phải 6 khúc. Hạng ba tám khúc, hạng bốn 10 khhúc, hạng năm 12 khúc và hạng sáu 14 khúc nặng nửa kilôgam.
Thành phần hoá học:
Ngoài tinh bột ra trong hoài sơn các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã lấy ra chất muxin là một loại protit nhớt, allantoin, axit amin, acginin và cholin. Ngoài ra còn có mantaza là mem tiêu hóa mantoza. về mặt thực phẩm, trong củ mài có chừng 63,25% chất bột, 0,45% chất béo, 6,75% chất protit. Gần đây người ta có tìm thấy trong một số giống Dioscorea chất saponin có nhân sterol
Tác dụng dược lý
Chất muxin hòa tan trong nước; trong điều kiện axit loãng và nhiệt độ phân giải thành chất protit và hydrat cacbon. Có tính chất bổ.
Ở nhiệt độ 45-55°C khả năng thủy phân chất đường của men trong hoài sơn rất cao, trong axit loãng trong 3 giờ có thể tiêu hóa 5 lần trọng lượng đường.
Vị thuốc của Hoài sơn
(Công dụng, liều dùng, tính vị, quy kinh …)
Tính vị:
Vị ngọt, tính ôn.
Qui kinh:
Thái âm tỳ, Thái âm phế và Thiếu âm thận.
Công Dụng:
Bổ tỳ vị, phế và thận.
Liều dùng:
lượng thường dùng từ 10-30g; 6-10 (dạng bột).
Ứng dụng lâm sàng của vị thuốc Hoài sơn
Tỳ và vị kém biểu
hiện như kém ăn, ỉa chảy và mệt mỏi:
Dùng phối hợp với nhân sâm,
bạch truật và phục linh dưới dạng sâm linh bạch truật hoàn.
Thấp nặng do tỳ kém
biểu hiện như khí hư hơi đục (trắng) và loãng và mệt mỏi:
Dùng
phối hợp Hoài sơn với bạch truật, phục linh và khiếm thực.
Do thận kém biểu
hiện như khí hư và Đau lưng dưới:
Dùng phối hợp Hoài sơn với sơn
thù du và thỏ ti tử.
Thấp nặng chuyển
thành nhiệt biểu hiện như khí hư vàng:
Dùng phối hợp Hoài sơn
với hoàng bá và xa tiền tử.
Ðái tháo đường
biểu
hiện như rất khát, uống nhiều, ăn nhiều, đi tiểu nhiều và mệt
mỏi: Dùng phối hợp Hoài sơn với hoàng kỳ, thiên hoa phấn, sinh
địa hoàng và cát căn.
Mộng tinh do thận
suy:
Dùng phối hợp Hoài sơn với sơn thù du và sinh địa hoàng
dưới dạng lục vị địa hoàng hoàn.
Hay đi tiểu do thận
suy:
Dùng phối hợp Hoài sơn với ích chí nhân và tang phiêu tiêu.
Ho mạn tính do phế
suy:
Dùng phối hợp Hoài sơn với sa sâm, mạch đông và ngũ vị tử.
Tham khảo
Theo Y văn cổ:
Sách Bản kinh: vị ngọt tính ôn.
Sách Danh y biệt lục: bình không độc.
Sách Dược phẩm hóa nghĩa: thuốc sống thì lương, thuốc chín thì ôn.
Sách Thang dịch bản thảo: nhập túc thái âm kinh.
Sách Đắc phối bản thảo: nhập thủ túc thái âm kinh khí phần.
Sách Y học trung trung tham tây lục, Sơn dược giải: nhập Phế, qui Tỳ.
Một số món ăn từ hoài sơn
Canh hoài sơn- sườn lợn
Sách Bản kinh: vị ngọt tính ôn. Sách Danh y biệt lục: bình không độc. Sách Dược phẩm hóa nghĩa: thuốc sống thì lương, thuốc chín thì ôn. Sách Thang dịch bản thảo: nhập túc thái âm kinh. Sách Đắc phối bản thảo: nhập thủ túc thái âm kinh khí phần. Sách Y học trung trung tham tây lục, Sơn dược giải: nhập Phế, qui Tỳ.
Tác dụng: bổ tỳ kiện vị
Nguyên liệu:
Hoài sơn
300gr
xương sườn lợn 300g
1
bnửa bắp ngô ngọt
1 củ gừng
1 chút hành hoa,
Cách làm:
Xương sườn rửa sạch, gừng thái sợi, miếng mỏng cho vào nồi nước ninh khoảng 15phut.
Sơn dược rửa sạch gọt vỏ (vì sơn dược có nhớt và để lâu sẽ bị thâm nên gọt xong nên cho vào nồi nước dùng luôn) ướp nhanh muối gia vị và chút gừng cho ngấm rồi cho vào nồi nước dùng ninh tiếp khoảng 20 phút nêm gia vị, cho chút hành lá cho thơm. Khi HS chín mềm, bở là được.
Canh HS thưởng thức như món soup khai vị hoặc ăn cùng cơm đều rất ngon.
Rượu Sơn Dược :
Tác dụng: Giảm đau, định thần kinh, giải độc, hồi xuân, cường tinh
Sơn Dược 400g, Đường 500g . Rượu trắng 3 lít. Cho vào bình để chỗ im mát, 1 tháng chất thuốc ra hết . Mỗi ngày uống sáng, chiều trước khi ăn cơm một ly nhỏ .
Cháo Sơn Dược tươi :
Công dụng: Khỏe tỳ , ích Khí, dưỡng Tâm . Người yếu Tỳ Vị , tiêu hóa kém, hay giật mình , ra mồ hôi trộm
Nguyên liệu:
Sơn dược tươi 100 gr. (khô 45 gr.) bột mì 100gr. hành, gừng , đường .
Rửa sạch Sơn Dược, gọt vỏ, giả nhỏ hay mài vụn. Cho tất cả vật liệu nước vừa đủ, nấu vừa chín thành cháo bột .
. Ăn lúc đói .
Có thể nấu chung với gạo, thành cháo, thêm Đại Táo ( Táo đen khô ) bỏ hột .
Tác dụng bổ khí huyết, khỏe tỳ Vị, hợp với người già yếu, khí huyết không thông, kém dinh dưỡng, người gầy yếu .
Sơn Dược nấu canh chung với Kỷ Tử:
Tác dụng: dưỡng âm, ích trí .
Hoài sơn nấu chung với thịt lợn ,
bổ cho người yếu mệt, đau dậy .
Chú ý : Quá bổ , Người trung niên , người già béo phì, không nên dùng .
Thaythuoccuaban.com Tổng hợp
*************************