Doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
Khái quát về doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
Doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
1. Khái niệm doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
Doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam là một doanh nghiệp đáp ứng 3 tiêu chí sau: a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp; b). Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng; c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng ký.
2. Các ưu đãi đãi doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Luật doanh nghiệp 2020 của Việt Nam quy định Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp xã hội. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có quy định về các ưu đãi, hỗ trợ dành riêng cho Doanh nghiệp xã hội. Doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam hiện nay được hưởng một số chính sách ưu đãi với tư cách là một doanh nghiệp thông thường được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thông thường theo quy định của Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 nêu trên trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
4. Nguồn viện trợ, tài trợ doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam
a. Nguồn tài trợ trong nước:
i. Doanh nghiêp xã hội tiếp nhận nguồn tài trợ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
ii. Doanh nghiêp xã hội ký kết văn bản tiệp nhận tài trợ và thông báo đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quản lý viện trợ, tài trợ thuộc UBND cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong vòng 5 ngày kế từ ngày tiếp nhận tài trợ.
b. Nguồn viện trợ nước ngoài:
i. Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận viện trợ để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường,
ii. Trình tự thủ tục nhận nguồn viện trợ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số.80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính Phủ Việt Nam về Quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan,tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
iii. Cơ quan chủ quản phê duyệt nguồn viện trợ của Doanh nghiệp xã hội là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.
5. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 nêu trên.
Công ty Luật TNHH Lawyer Việt Nam
Bài viết liên quan:
– Thành lập doanh nghiệp xã hội có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, Nhấn đây