Đồ án xây dựng hệ thống mạng LAN cho doanh nghiệp – Tài liệu text
Đồ án xây dựng hệ thống mạng LAN cho doanh nghiệp
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 48 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ
KHOA CỘNG NGHỆ THÔNG TIN
====
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Đề tài : Xây dựng hệ thống mạng LAN cho doanh nghiệp
SINH VIÊN
: DOÃN VĂN QUÂN
MSSV
: 13302279
LỚP
: IT1 – K10
Hà Nội, tháng 01 năm 2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ
KHOA CỘNG NGHỆ THÔNG TIN
====
ĐỒ ẮN TỐT NGHIỆP
Đề tài : Xây dựng hệ thống mạng LAN cho doanh nghiệp
SINH VIÊN
: DOÃN VĂN QUÂN
MSSV
: 13302279
LỚP
: IT1 – K10
Hà Nội, tháng 01 năm 2016
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và học tập môn học cơ sở dữ liệu mạng máy tính, cùng với
nội dung bài tập lớn thiết kế xây dựng hệ thống mạng LAN cho doanh nghiệp đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn, em đã hoàn thành
chương trình và bài báo đồ án mạng máy tính với thiết kế Xây dựng hệ thống mạng
LAN cho doanh nghiệp.
Cho phép chúng em được bày tỏ lời cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ
Thông tin Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ đã giúp đỡ em hoàn thành
chương trình và bài báo cáo này.
Đồng thời em gửi lời cảm ơn đặc biệt về sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy cô
đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành chương trình cũng
như bài báo cáo này.
Do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn thiếu nên trong chương trình cũng như
báo cáo này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em rất mong
nhận được nhận xét góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2016
Page 3 of 48
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
1.
Về thái độ, ý thức của sinh viên:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
2.
Về đạo đức, tác phong:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
3.
Về năng lực chuyên môn:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
4.
Kết luận :
Nhận xét:……………………………………………………………………
Điểm: ……………………………………………….
…………….., ngày
tháng
năm ……
Giảng viên hướng dẫn
Page 4 of 48
MỤC LỤC
CHƯƠNG ITỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI………………………………………………………6
CHƯƠNG IIKHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG……………………..9
CHƯƠNG III TRIỂN KHAI……………………………………………………………………12
III.2. Cấu hình máy chủ và cài đặt dịch vụ………………………………………………….27
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………48
Page 5 of 48
CHƯƠNG ITỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I.1. Giới thiệu đề tài
I.1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay công nghệ thông tin trở thành một lĩnh vực mũi nhọn trong công cuộc
phát triển kinh tế xã hội. Cùng với công nghệ sinh học và năng lượng mới, công nghệ
thông tin (CNTT) vừa là công cụ, vừa là động lực thúc đẩy quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Có thể nói trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh
vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo
một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dùng chung
hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom….
Do đó hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các
công ty, trường học. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay
các công ty, trường học có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều
triển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan
mình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt
khác mạng Lan còn giúp các nhân viên trong các tổ chức, nhà trường hay công ty truy
nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao, giúp việc. Một điểm thuận lợi nữa là
mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng
đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách
nhiệm lãnh đạo công ty, tổ chức hay nhà trường đó dễ dàng quản lý nhân viên và điều
hành công ty.
Vì thế đề tài “Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp” được tiến hành nhằm góp
phần giải quyết vấn đề bảo vệ an ninh, an toàn dữ liệu nội bộ, nhằm tăng hiệu suất làm
việc của công ty.
I.1.2. Mục tiêu đề tài
Phân loại mạng máy tính theo phạm vi địa lý (LAN,WAN,GAN,
MAN),theo TOPO và theo từng chức năng.
Page 6 of 48
Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và các bộ quản thúc mô hình
TCP/IP.
Các kiến thức cơ bản về LAN,các phương pháp điều khiển truy cập trong
LAN,các công nghệ và các chuẩn cáp,các phương pháp đi cáp.
Có thể thiết kế và xây dựng các mạng LAN, WAN và các dịch vụ khác
trong mạng có thể phục vụ tốt được các yêu cầu thực tế của các tổ chức
hay bất kỳ một công ty nào,mang lại hiểu quả kinh tế cao.
I.1.3. Các giai đoạn thực hiện đề tài
Quá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành qua các bước như sau:
Giai đoạn 1 – Thu thập dữ liệu:
Khảo sát tình hình thực tiễn, thu thập dữ liệu (thu thập các yêu cầu từ phía người
sử dụng, phân tích yêu cầu, tìm các bài viết, tài liệu liên quan…). Nghiên cứu tài liệu,
tìm hiểu các phương pháp, tiếp cận đã biết, tham khảo các hệ thống mạng ở các công
ty hiện tại đang được sử dụng. Phác họa bức tranh tổng thể, thiết kế giải pháp.
Giai đoạn 2 – Thiết kế giải pháp:
Từ yêu cầu của khách hàng ta bắt đầu:
–
Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý: Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý liên
quan đến việc chọn lựa mô hình mạng, giao thức mạng và thiết đặt các cấu hình
cho các thành phần nhận dạng mạng. Những vấn đề chung nhất khi thiết đặt cấu
hình cho mô hình mạng là:
Định vị các thành phần nhận dạng mạng, bao gồm việc đặt tên cho Domain,
Workgroup, máy tính, định địa chỉ IP cho các máy, định cổng cho từng dịch
vụ.
Phân chia mạng con, thực hiện vạch đường đi cho thông tin trên mạng.
–
Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng.
–
Thiết kế sơ đồ mạng ở mức vật lý
–
Chọn hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng
–
Cài đặt mạng
–
Kiểm thử
Page 7 of 48
–
Bảo trì hệ thống
Giai đoạn 3 – Tổng kết:
Khái quát hóa và rút ra kết luận chung cho đề tài.
–
Viết báo cáo, công bố kết quả nghiên cứu đề tài.
I.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài có thể được áp dụng sử dụng làm mô hình kết nối mạng cho doanh nghiệp.
I.3 Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát thực tế việc ứng dụng các hệ thống mạng trong công ty.
Thu thập các tài liệu liên quan đến việc thiết kế và xây dựng mô hình mạng cho
công ty
Thực hiện các công việc như: thu thập các yêu cầu của khác hàng, phân tích yêu
cầu, thiết kế giải pháp…..
I.4 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa của đề tài đã được nêu rất rõ trong phần lí do lựa chọn đề tài là giúp cho
các công ty có thể bảo vệ an ninh, an toàn dữ liệu nội bộ, giúp nhân viên trong công ty
truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao.
Page 8 of 48
CHƯƠNG IIKHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG
II.1. Yêu cầu
Một doanh nghiệp cần sử dụng một hệ thống mạng máy tính để phục vụ cho
việc vận hành sản xuất và kinh doanh sản phẩm. Doanh nghiệp có Ban Giám đốc gồm
1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc, và có 4 phòng ban gồm Phòng vật tư, Phòng Hành
chính, phòng kinh doanh và phòng kế toán. Các máy tính sử dụng hệ điều hành
Windows XP để nhân viên làm việc. Một máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows
Server 2008 để quản lý các máy tính khác trong mạng. Doanh nghiệp cũng sử dụng
một máy in để in ấn tài liệu và máy in được chia sẻ để cho các nhân viên đều có thể sử
dụng. Hệ thống mạng kết nối Internet bằng một đường truyền ADSL.
Đối với máy chủ, yêu cầu chi tiết như sau:
Cài đặt dịch vụ Active Directory điều khiển vùng (domain controller), tạo
tài khoản người dùng và phân quyền cho người dùng.
Cài đặt DHCP cấp IP động cho các máy trạm trong mạng.
Cấu hình File Server tạo các thư mục dùng chung và phân quyền truy cập
vào các thư mục.
Cấu hình Printer Server, cài đặt và chia sẻ máy in trong mạng.
II.2. Giải pháp cho hệ thống mạng của doanh nghiệp
Xây dựng hệ thống mạng Domain quản lý User và dữ liệu tập trung. Đảm
bảo hệ thống mạng vận hành một cách trơn tru, đáp ứng tất cả yêu cầu của trung
tâm. Hệ thống mạng còn phải có tính linh hoạt cao, có thể bổ sung thêm máy tính và
các thành phần mạng nhanh chóng mà không mất nhiều thời gian và chi phí.
Mô hình sử dụng máy tính của một doanh nghiệp nhỏ như sau:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG IT
PHÒNG KINH
DOANH
PHÒNG TỔNG
HỢP
PHÒNG LÃNH
ĐẠO
Page 9 of 48
Theo yêu cầu bài toán thì có thể xác định mô hình mạng của doanh nghiệp là
mô hình Client – Server do đó, sử dụng một máy chủ Server do nhân viên quản trị
mạng quản lý, máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows Server 2008, còn các máy
trạm trong mạng thì sử dụng hệ điều hành Windows XP3, các máy trạm là các máy
của ban Giám đốc và các phòng ban liên quan. Sử dụng máy chủ để chia sẻ dữ liệu và
máy in. Hệ thống mạng sử dụng đường truyền Internet thông qua một đường truyền
ADSL. Như vậy, có thể hình dung mô hình mạng của doanh nghiệp như sau:
Mô hình mạng trong doanh nghiệp
II.2.1 Quản lý hệ thống mạng tập trung (Client – Server)
– Cấu trúc Active Directory: Được thiết kế bao gồm một Forest và một Domain, trong
Domain có một Domain Controller hoạt động. Cài đặt dịch vụ Active Directory với
hoạt động của Domain Controller nhằm quản lý dữ liệu trong mạng được tập trung. Dữ
liệu chung của doanh nghiệp sẽ được lưu trữ ở máy chủ, các máy trạm nếu muốn lấy
dữ liệu thì phải đăng nhập vào máy chủ bằng một tài khoản mà người Quản trị mạng
Page 10 of 48
cấp cho với một số quyền hạn nhất định, ứng với chức vụ, cấp bậc của cá nhân đó
trong doanh nghiệp. Việc đăng nhập này được thực hiện gián tiếp từ các máy Client.
– Mô hình User – Group: Các Group được xây dựng theotừng phòng ban hoặc bộ
phận. Mỗi phòng ban hoặc bộ phận có một hoặc nhiều Global Group.
II.2.2 Cấp IP động cho các máy trạm, sử dụng dịch vụ DHCP (Dynamic Host
Confguration Protocol)
DHCP tự động cung cấp địa chỉ IP đến các thiết bị mạng từ một hoặc nhiều
DHCP Server. Dù trong một mạng nhỏ hoặc mạng lớn, DHCP thực sự hữu ích, giúp
cho việc thêm một máy tính mới vào mạng một cách dễ dàng và hiệu quả.
II.2.3 Quản lý dữ liệu tập trung: (File Server – Database Server)
Trong lĩnh vực máy tính, File Server là một máy tính liên kết với hệ thống
mạng có mục đích chính là cung cấp nơi lưu trữ dữ liệu cho các máy tính khác trong
hệ thống mạng. Vai trò này nổi bật nhất khi File Server vận hành trong hệ thống
mạng Domain (Client – Server). Các file server thường ít khi xử lý các tính toán,
điều này giúp cho hệ thống hoạt động nhanh nhất có thể đảm bảo nhu cầu lưu trữ dữ
liệu từ các client. Các dữ liệu lưu trên File Server có thể là tài liệu, hình ảnh, âm
thanh, video, database…
File Server là nơi chứa dữ liệu của tất cả các phòng ban trong trung tâm, giúp
cho dữ liệu được quản lý tập trung, tránh phân tán, giúp cho việc backup và restore
dễ dàng và nhanh chóng.
II.2.4 In ấn (Print Server)
Print Server là một máy tính hoặc một thiết bị kết nối một hoặc nhiều máy in
và các Client thông qua hệ thống mạng, có thể chấp nhận các yêu cầu in ấn và
chuyển đến máy in thích hợp.
Các phòng ban có thể in ấn một cách dễ dàng các tài liệu thông qua Print
Server. Ngoài ra, nhân viên công ty từ Internet cũng có thể in ấn bằng máy in tại trung
tâm thông qua dịch vụ Internet Printing.
Page 11 of 48
GHI CHÚ
1 Máng cáp:
2 Ổ Cắm mạng:
3 Dây cáp UTP CAT6
CHƯƠNG III TRIỂN KHAI
III.1. Cấu hình Switch
III.1.1. VLAN là gì
VLAN là viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn gọi là mạng LAN ảo.
Một VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được thiết lập dựa
trên các yếu tố như chức năng, bộ phận, phòng ban của công ty, doanh nghiệp…
Page 12 of 48
Hiện nay, VLAN đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN.
Để thấy rõ được lợi ích này chúng ta hãy xét một ví dụ:
Một công ty thuê một tòa nhà 3 tầng, mỗi tầng có 3 phòng ban (phòng kế toán,
phòng kinh doanh, phòng IT…). Mỗi phòng phải dùng 1 Switch để kết nối các thiết bị
như máy tính, máy in… Vậy mỗi tầng phải sử dụng 3 Switch và cả tòa nhà là 9 Switch.
Cách làm trên là rất tốn kém chi phí và không tận dụng hết số cổng trên 1 Switch.
Chính vì vậy, VLAN ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên một cách đơn giản và tiết
kiệm được chi phí.
Phân loại VLAN
•Port – based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗicổng c
ủa Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN1), do vậy bất cứ thiế
t bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLANnào đó.
•MAC address based VLAN: Cách
cấu hình này ít được sử dụng do cónhiều bất tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MAC
được đánh dấu vớimột VLAN xác định.
•Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC
Addressbased, nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa
chỉMAC. Cách cấu hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thứcDHCP.
Lợi ích của VLAN:
Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng:
VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng
bá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duy
nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết kiệm băng thông của hệ
thống mạng.
Tăng khả năng bảo mật:
Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ khi ta
sử dụng router nối giữa các VLAN). Như trong ví dụ trên, các máy tính trong VLAN
phòng kế toán chỉ có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN phòng kế toán không
thể kết nối được với máy tính ở VLAN phòng IT.
Page 13 of 48
Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN:
Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho
máy đó vào VLAN mong muốn.
Giúp mạng có tính linh động cao:
VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau một
thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi phòng ban ở một tầng riêng biệt. Ta chỉ
cần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu.
VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trị
mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một VLAN
nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu hình VLAN cho mình
dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào.
Cấu hình VLAN trên Switch:
Tạo VLAN:
Có 2 cách tạo VLAN như sau:
Cách 1: Ở privileged mode
vlan database
vlan<VLAN ID> name <tên VLAN>
Cách 2: Ở configured mode
vlan<VLAN ID>
name<tên VLAN>
Lưu ý:
– VLAN ID là số từ 1 tới 1005, nên đặt VLAN ID từ 2 trở lên vì VLAN 1 là
default VLAN, mạc định mọi Switch đều có VLAN này.
– Tên VLAN không bắt buộc phải đặt, nhưng cần đặt tên để tiện quảng lý ví dụ
như Phong_KeToan, VLAN_Tang1…
Gán port vào VLAN:
Vào interface-config mode:
switchport mode access
switchport access vlan <VLAN ID>
Page 14 of 48
Hoặc gán một dãy port vào VLAN:
Ở configured mode:
interface range f0/12)>
switchport mode access
switchport access vlan <VLAN ID>
Lưu ý: port ở mode access chỉ truyền và nhận dữ liệu trong cùng VLAN
Lệnh show:
show vlan brief (show ở dạng ngắn gọn)
show vlan <VLAN ID>
show vlan <tên VLAN>
Các bước cấu hình:
Tạo VLan 100 OSC
Page 15 of 48
Gán một dãy port vào VLAN
Miêu tả cổng
Page 16 of 48
Đặt địa chỉ IP và miêu tả VLan
–
Sử dụng lệnh “show run” và ta có kết quả như sau:
Page 17 of 48
Cấu hình Static Routing
Cấu hình DHCP và DNS-Server
Page 18 of 48
Khởi động dịch vụ DHCP
Cấu hình Telnet
Tạo các Vlan Lãnh Đạo, IT
Page 19 of 48
Show Vlan
Page 20 of 48
III.1.2. NAT (Network Address Translation)
NAT giống như một router, nó chuyển tiếp các gói tin giữa những lớp mạng
khác nhau trên một mạng lớn. NAT dịch hay thay đổi một hoặc cả hai địa chỉ bên
trong một gói tin khi gói tin đó đi qua một router, hay một số thiết bị khác. Thông
thường, NAT thường thay đổi địa chỉ (thường là địa chỉ riêng) được dùng bên
trong một mạng sang địa chỉ công cộng.
NAT cũng có thể coi như một firewall cơ bản. Để thực hiện được công việc đó,
NAT duy trì một bảng thông tin về mỗi gói tin được gửi qua. Khi một PC trên
mạng kết nối đến 1 website trên Internet header của địa chỉ IP nguồn được thay đổi
và thay thế bằng địa chỉ Public mà đã được cấu hình sẵn trên NAT Server, sau khi
có gói tin trở về NAT dựa vào bảng record mà nó đã lưu về các gói tin, thay đổi địa
chỉ IP đích thành địa chỉ của PC trong mạng và chuyển tiếp đi. Thông qua cơ chế
đó quản trị mạng có khả năng lọc các gói tin gửi đến hay gửi từ một địa chỉ IP và
cho phép hay cấm truy cập đến một port cụ thể.
NAT làm việc như thế nào?
NAT sử dụng IP của chính nó làm IP công cộng cho mỗi máy con (client) với
IP riêng. Khi một máy con thực hiện kết nối hoặc gửi dữ liệu tới một máy tính nào
đó trên internet, dữ liệu sẽ được gởi tới NAT, sau đó NAT sẽ thay thế địa chỉ IP
gốc của máy con đó rồi gửi gói dữ liệu đi với địa chỉ IP của NAT. Máy tính từ xa
hoặc máy tính nào đó trên internet khi nhận được tín hiệu sẽ gởi gói tin trở về cho
NAT computer bởi vì chúng nghĩ rằng NAT computer là máy đã gởi những gói dữ
liệu đi. NAT ghi lại bảng thông tin của những máy tính đã gởi những gói tin đi ra
ngoài trên mỗi cổng dịch vụ và gởi những gói tin nhận được về đúng máy tính đó
(client). NAT xử lý một gói tin xuất phát từ bên trong đi ra bên ngoài một mạng
theo cách thức sau:
•
Khi NAT nhận một gói tin từ một cổng bên trong, gói tin này đáp ứng các
tiêu chuẩn để NAT, router sẽ tìm kiếm trong bảng NAT địa chỉ bên ngoài (outside
address) của gói tin. Nói cách khác, tiến trình NAT tìm kiếm một hàng ở trong
Page 21 of 48
bảng NAT trong đó địa chỉ outside local address bằng với địa chỉ đích của gói tin.
Nếu không có phép so trùng nào tìm thấy, gói tin sẽ bị loại bỏ.
•
Nếu có một hàng trong bảng NAT là tìm thấy (trong hàng này, địa chỉ đích
của gói tin bằng với địa chỉ outside local), NAT sẽ thay thế địa chỉ đích trong gói
tin bằng địa chỉ outside global theo thông tin trong bảng NAT.
•
Tiến trình NAT tiếp tục tìm kiếm bảng NAT để xem có một địa chỉ inside
local nào bằng vớI địa chỉ nguồn của gói tin hay không. Nếu có một hàng là tìm
thấy, NAT tiếp tục thay thế địa chỉ nguồn của gói tin bằng địa chỉ inside global.
Nếu không có một hàng nào được tìm thấy, NAT sẽ tạo ra một hàng mới trong
bảng NAT và chèn địa chỉ mới vào trong gói tin.
NAT sẽ xử lý một gói tin xuất phát từ mạng bên ngoài đi vào mạng bên trong
theo cách sau:
•
Khi NAT nhận được một gói tin xuất phát từ một cổng bên ngoài, đáp ứng
các tiêu chuẩn để NAT, tiến trình NAT sẽ tìm kiếm trong bảng NAT một hàng
trong đó địa chỉ inside global là bằng vớI đia chỉ đích của gói tin.
•
Nếu không có hàng nào trong bảng NAT được tìm thấy, gói tin bị loạI bỏ.
Nếu có một hàng tìm thấy trong bảng NAT, NAT sẽ thay thế địa chỉ đích bằng địa
chỉ inside local từ bảng NAT.
•
Router tìm kiếm bảng NAT để tìm ra địa chỉ outside global bằng với địa chỉ
nguồn của gói tin. Nếu có một hàng là tìm thấy, NAT sẽ thay thế địa chỉ đích bằng
địa chỉ outside local từ bảng NAT. Nếu NAT không tìm thấy một hàng nào, nó sẽ
tạo ra một hàng mới trong bảng NAT và cũng thực hiện như ở bước 2.
NAT giải quyết những vấn đề nào?
Ban đầu, NAT được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt địa chỉ của IPv4 .
• NAT giúp chia sẻ kết nối Internet (hay 1 mạng khác) với nhiều máy trong
LAN chỉ với 1 IP duy nhất.
• NAT che giấu IP bên trong LAN.
• NAT giúp quản trị mạng lọc các gói tin được gửi đến hay gửi từ một địa chỉ
IP và cho phép hay cấm truy cập đến một port cụ thể.
Các khai niệm cơ bản:
Page 22 of 48
a. Inside local address – Địa chỉ IP được gán cho một host của mạng trong.
Đây là địa chỉ được cấu hình như là một tham số của hệ điều hành trong
máy tính hoặc được gán một cách tự động thông qua các giao thức như
DHCP. Địa chỉ này không phải là những địa chỉ IP hợp lệ được cấp bởi NIC
(Network Information Center) hoặc nhà cung cấp dịch vụ Internet.
b. Inside global address – Là một địa chỉ hợp lệ được cấp bởi NIC hoặc một
nhà cung cấp dịch vụ trung gian. Địa chỉ này đại diện cho một hay nhiều địa
chỉ IP inside local trong việc giao tiếp với mạng bên ngoài.
c. Outside local address – Là địa chỉ IP của một host thuộc mạng bên ngoài,
các host thuộc mạng bên trong sẽ nhìn host thuộc mạng bên ngoài thông qua
địa chỉ này. Outside local không nhất thiết phải là một địa chỉ hợp lệ trên
mạng IP (có thể là địa chỉ private).
d. Outside global address – Là địa chỉ IP được gán cho một host thuộc mạng
ngoài bởi người sở hữu host đó. Địa chỉ này được gán bằng một địa chỉ IP
hợp lệ trên mạng Internet.
Chúng ta có thể hình dung để phân biệt 4 kiểu địa chỉ này như sau:
Các gói tin bắt nguồn từ bên trong mạng nội bộ (inside) sẽ có source IP là địa
chỉ kiểu “inside local” và destination IP là “ouside local” khi nó còn ở trong phần
mạng nội bộ. Cũng gói tin đó, khi được chuyển ra ngoài mạng (qua NAT) source IP
address sẽ được chuyển thành “inside global address” và địa destination IP của gói tin
sẽ là “outside global address”. Hay ngược lại, khi một gói tin bắt nguồn từ một mạng
bên ngoài, khi nó còn đang ở mạng bên ngoài đó, địa chỉ source IP của nó sẽ là
“outside global address”, địa chỉ destination IP sẽ là “inside global address”. Cũng gói
tin đó khi được chuyển vào mạng bên trong (qua NAT), địa chỉ source sẽ là “outside
local address” và địa chỉ destination của gói tin sẽ là “inside local address”.
Page 23 of 48
Các kỹ thuật NAT
Kỹ thuật NAT tĩnh
Với NAT tĩnh, địa chỉ IP thường được ánh xạ tĩnh với nhau thông qua các lệnh
cấu hình. Trong NAT tĩnh, một địa chỉ Inside Local luôn luôn được ánh xạ vào địa chỉ
Inside Global. Nếu được sử dụng, mỗi địa chỉ Outside Local luôn luôn ánh xạ vào
cùng địa chỉ Outside Global. NAT tĩnh không có tiết kiệm địa chỉ thực.
Mặc dù NAT tĩnh không giúp tiết kiệm địa chỉ IP, cơ chế NAT tĩnh cho phép
một máy chủ bên trong hiện diện ra ngoài Internet, bởi vì máy chủ sẽ luôn dùng cùng
một địa chỉ IP thực .
Cách thức thực hiện NAT tĩnh thì dễ dàng vì toàn bộ cơ chế dịch địa chỉ được
thực hiện bởi một công thức đơn giản:
Địa chỉ đích =Địa chỉ mạng mới OR (địa chỉ nguồn AND ( NOT netmask))
VD:
Một địa chỉ private được map với một địa chỉ public. Ví dụ 1 một máy trọng
mạng LAN có địa chỉ 10. 1. 1. 1 được “phiên dịch” thành 1 địa chỉ public 20. 1. 1. 1
khi gửi tin ra ngoài Internet.
Bắt đầu bằng một gói tin được gửi từ một PC bên trái của hình đến một máy
chủ bên phải ở địa chỉ 170. 1. 1. 1. Địa chỉ nguồn private 10. 1. 1. 1 được dịch thành
một địa chỉ thực 200. 1. 1. 1. Máy client gửi ra một gói tin với địa chỉ nguồn 10. 1. 1. 1
nhưng router NAT thay đổi địa chỉ nguồn thành 200. 1. 1. 1. Khi server nhận được một
gói tin với địa chỉ nguồn 200. 1. 1. 1, máy chủ nghĩ rằng nó đang nói chuyện với máy
200. 1. 1. 1, vì vậy máy chủ trả lời lại bằng một gói tin gửi về địa chỉ đích 200. 1. 1. 1.
Router sau đó sẽ dịch địa chỉ đích 200. 1. 1. 1 ngược lại thành 10. 1. 1. 1.
Page 24 of 48
Kỹ thuật NAT động (Dynamic NAT)
Với NAT, khi số IP nguồn không bằng số IP đích. Số host chia sẻ nói
chung bị giới hạn bởi số IP đích có sẵn. NAT động phức tạp hơn NAT tĩnh, vì
thế chúng phải lưu giữ lại thông tin kết nối và thậm chí tìm thông tin của TCP
trong packet. Một số người dùng nó thay cho NAT tĩnh vì mục đích bảo mật.
Những người từ bên ngoài không thể tìm được IP nào kết nối với host chỉ định
vì tại thời điểm tiếp theo host này có thể nhận một IP hoàn toàn khác.
Những kết nối từ bên ngoài thì chỉ có thể khi những host này vẫn còn nắm
giữ một IP trong bảng NAT động. Nơi mà NAT router lưu giữ những thông tin
về IP bên trong (IP nguồn )được liên kết với NAT-IP(IP đích). Cho một ví dụ
trong một session của FPT non-passive. Nơi mà server cố gắng thiết lập một
kênh truyền dữ liệu vì thế khi server cố gắng gửi một IP packet đến FTP client
thì phải có một entry cho client trong bảng NAT. Nó vẫn phải còn liên kết một
IPclient với cùng một NAT-IPs khi client bắt đầu một kênh truyền control trừ
khi FTP session rỗi sau một thời gian timeout. Xin nói thêm giao thức FTP có 2
cơ chế là passive và non-passive . Giao thức FTP luôn dùng 2 port (control và
data) . Với cơ chế passive (thụ động ) host kết nối sẽ nhận thông tin về data port
Page 25 of 48
: DOÃN VĂN QUÂNMSSV: 13302279LỚP: IT1 – K10Hà Nội, tháng 01 năm 2016LỜI CÁM ƠNTrong thời gian nghiên cứu và học tập môn học cơ sở dữ liệu mạng máy tính, cùng vớinội dung bài tập lớn thiết kế xây dựng hệ thống mạng LAN cho doanh nghiệp đã nhậnđược sự giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cô giáo và các bạn, em đã hoàn thànhchương trình và bài báo đồ án mạng máy tính với thiết kế Xây dựng hệ thống mạngLAN cho doanh nghiệp.Cho phép chúng em được bày tỏ lời cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệThông tin Trường Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ đã giúp đỡ em hoàn thànhchương trình và bài báo cáo này.Đồng thời em gửi lời cảm ơn đặc biệt về sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy côđã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành chương trình cũngnhư bài báo cáo này.Do thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn thiếu nên trong chương trình cũng nhưbáo cáo này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Em rất mongnhận được nhận xét góp ý của thầy cô và các bạn.Em xin chân thành cám ơn !Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2016Page 3 of 48NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN1.Về thái độ, ý thức của sinh viên:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………2.Về đạo đức, tác phong:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………3.Về năng lực chuyên môn:………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………4.Kết luận :Nhận xét:……………………………………………………………………Điểm: ……………………………………………….…………….., ngàythángnăm ……Giảng viên hướng dẫnPage 4 of 48MỤC LỤCCHƯƠNG ITỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI………………………………………………………6CHƯƠNG IIKHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG……………………..9CHƯƠNG III TRIỂN KHAI……………………………………………………………………12III.2. Cấu hình máy chủ và cài đặt dịch vụ………………………………………………….27KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………48Page 5 of 48CHƯƠNG ITỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀII.1. Giới thiệu đề tàiI.1.1 Lý do chọn đề tàiNgày nay công nghệ thông tin trở thành một lĩnh vực mũi nhọn trong công cuộcphát triển kinh tế xã hội. Cùng với công nghệ sinh học và năng lượng mới, công nghệthông tin (CNTT) vừa là công cụ, vừa là động lực thúc đẩy quá trìnhcông nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Có thể nói trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnhvực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theomột cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dùng chunghoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom….Do đó hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay cáccông ty, trường học. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức haycác công ty, trường học có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đềutriển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quanmình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặtkhác mạng Lan còn giúp các nhân viên trong các tổ chức, nhà trường hay công ty truynhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao, giúp việc. Một điểm thuận lợi nữa làmạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từngđối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có tráchnhiệm lãnh đạo công ty, tổ chức hay nhà trường đó dễ dàng quản lý nhân viên và điềuhành công ty.Vì thế đề tài “Xây dựng hệ thống mạng doanh nghiệp” được tiến hành nhằm gópphần giải quyết vấn đề bảo vệ an ninh, an toàn dữ liệu nội bộ, nhằm tăng hiệu suất làmviệc của công ty.I.1.2. Mục tiêu đề tài Phân loại mạng máy tính theo phạm vi địa lý (LAN,WAN,GAN,MAN),theo TOPO và theo từng chức năng.Page 6 of 48 Mô hình tham chiếu hệ thống mở OSI và các bộ quản thúc mô hìnhTCP/IP. Các kiến thức cơ bản về LAN,các phương pháp điều khiển truy cập trongLAN,các công nghệ và các chuẩn cáp,các phương pháp đi cáp. Có thể thiết kế và xây dựng các mạng LAN, WAN và các dịch vụ kháctrong mạng có thể phục vụ tốt được các yêu cầu thực tế của các tổ chứchay bất kỳ một công ty nào,mang lại hiểu quả kinh tế cao.I.1.3. Các giai đoạn thực hiện đề tàiQuá trình nghiên cứu đề tài được tiến hành qua các bước như sau:Giai đoạn 1 – Thu thập dữ liệu:Khảo sát tình hình thực tiễn, thu thập dữ liệu (thu thập các yêu cầu từ phía ngườisử dụng, phân tích yêu cầu, tìm các bài viết, tài liệu liên quan…). Nghiên cứu tài liệu,tìm hiểu các phương pháp, tiếp cận đã biết, tham khảo các hệ thống mạng ở các côngty hiện tại đang được sử dụng. Phác họa bức tranh tổng thể, thiết kế giải pháp.Giai đoạn 2 – Thiết kế giải pháp:Từ yêu cầu của khách hàng ta bắt đầu:Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý: Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý liênquan đến việc chọn lựa mô hình mạng, giao thức mạng và thiết đặt các cấu hìnhcho các thành phần nhận dạng mạng. Những vấn đề chung nhất khi thiết đặt cấuhình cho mô hình mạng là: Định vị các thành phần nhận dạng mạng, bao gồm việc đặt tên cho Domain,Workgroup, máy tính, định địa chỉ IP cho các máy, định cổng cho từng dịchvụ. Phân chia mạng con, thực hiện vạch đường đi cho thông tin trên mạng.Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng.Thiết kế sơ đồ mạng ở mức vật lýChọn hệ điều hành và các phần mềm ứng dụngCài đặt mạngKiểm thửPage 7 of 48Bảo trì hệ thốngGiai đoạn 3 – Tổng kết:Khái quát hóa và rút ra kết luận chung cho đề tài.Viết báo cáo, công bố kết quả nghiên cứu đề tài.I.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tàiĐề tài có thể được áp dụng sử dụng làm mô hình kết nối mạng cho doanh nghiệp.I.3 Phương pháp nghiên cứu Khảo sát thực tế việc ứng dụng các hệ thống mạng trong công ty. Thu thập các tài liệu liên quan đến việc thiết kế và xây dựng mô hình mạng chocông ty Thực hiện các công việc như: thu thập các yêu cầu của khác hàng, phân tích yêucầu, thiết kế giải pháp…..I.4 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tàiÝ nghĩa của đề tài đã được nêu rất rõ trong phần lí do lựa chọn đề tài là giúp chocác công ty có thể bảo vệ an ninh, an toàn dữ liệu nội bộ, giúp nhân viên trong công tytruy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao.Page 8 of 48CHƯƠNG IIKHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNGII.1. Yêu cầuMột doanh nghiệp cần sử dụng một hệ thống mạng máy tính để phục vụ choviệc vận hành sản xuất và kinh doanh sản phẩm. Doanh nghiệp có Ban Giám đốc gồm1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc, và có 4 phòng ban gồm Phòng vật tư, Phòng Hànhchính, phòng kinh doanh và phòng kế toán. Các máy tính sử dụng hệ điều hànhWindows XP để nhân viên làm việc. Một máy chủ sử dụng hệ điều hành WindowsServer 2008 để quản lý các máy tính khác trong mạng. Doanh nghiệp cũng sử dụngmột máy in để in ấn tài liệu và máy in được chia sẻ để cho các nhân viên đều có thể sửdụng. Hệ thống mạng kết nối Internet bằng một đường truyền ADSL.Đối với máy chủ, yêu cầu chi tiết như sau: Cài đặt dịch vụ Active Directory điều khiển vùng (domain controller), tạotài khoản người dùng và phân quyền cho người dùng. Cài đặt DHCP cấp IP động cho các máy trạm trong mạng. Cấu hình File Server tạo các thư mục dùng chung và phân quyền truy cậpvào các thư mục. Cấu hình Printer Server, cài đặt và chia sẻ máy in trong mạng.II.2. Giải pháp cho hệ thống mạng của doanh nghiệpXây dựng hệ thống mạng Domain quản lý User và dữ liệu tập trung. Đảmbảo hệ thống mạng vận hành một cách trơn tru, đáp ứng tất cả yêu cầu của trungtâm. Hệ thống mạng còn phải có tính linh hoạt cao, có thể bổ sung thêm máy tính vàcác thành phần mạng nhanh chóng mà không mất nhiều thời gian và chi phí.Mô hình sử dụng máy tính của một doanh nghiệp nhỏ như sau:BAN GIÁM ĐỐCPHÒNG KẾTOÁNPHÒNG ITPHÒNG KINHDOANHPHÒNG TỔNGHỢPPHÒNG LÃNHĐẠOPage 9 of 48Theo yêu cầu bài toán thì có thể xác định mô hình mạng của doanh nghiệp làmô hình Client – Server do đó, sử dụng một máy chủ Server do nhân viên quản trịmạng quản lý, máy chủ sử dụng hệ điều hành Windows Server 2008, còn các máytrạm trong mạng thì sử dụng hệ điều hành Windows XP3, các máy trạm là các máycủa ban Giám đốc và các phòng ban liên quan. Sử dụng máy chủ để chia sẻ dữ liệu vàmáy in. Hệ thống mạng sử dụng đường truyền Internet thông qua một đường truyềnADSL. Như vậy, có thể hình dung mô hình mạng của doanh nghiệp như sau:Mô hình mạng trong doanh nghiệpII.2.1 Quản lý hệ thống mạng tập trung (Client – Server)- Cấu trúc Active Directory: Được thiết kế bao gồm một Forest và một Domain, trongDomain có một Domain Controller hoạt động. Cài đặt dịch vụ Active Directory vớihoạt động của Domain Controller nhằm quản lý dữ liệu trong mạng được tập trung. Dữliệu chung của doanh nghiệp sẽ được lưu trữ ở máy chủ, các máy trạm nếu muốn lấydữ liệu thì phải đăng nhập vào máy chủ bằng một tài khoản mà người Quản trị mạngPage 10 of 48cấp cho với một số quyền hạn nhất định, ứng với chức vụ, cấp bậc của cá nhân đótrong doanh nghiệp. Việc đăng nhập này được thực hiện gián tiếp từ các máy Client.- Mô hình User – Group: Các Group được xây dựng theotừng phòng ban hoặc bộphận. Mỗi phòng ban hoặc bộ phận có một hoặc nhiều Global Group.II.2.2 Cấp IP động cho các máy trạm, sử dụng dịch vụ DHCP (Dynamic HostConfguration Protocol)DHCP tự động cung cấp địa chỉ IP đến các thiết bị mạng từ một hoặc nhiềuDHCP Server. Dù trong một mạng nhỏ hoặc mạng lớn, DHCP thực sự hữu ích, giúpcho việc thêm một máy tính mới vào mạng một cách dễ dàng và hiệu quả.II.2.3 Quản lý dữ liệu tập trung: (File Server – Database Server)Trong lĩnh vực máy tính, File Server là một máy tính liên kết với hệ thốngmạng có mục đích chính là cung cấp nơi lưu trữ dữ liệu cho các máy tính khác tronghệ thống mạng. Vai trò này nổi bật nhất khi File Server vận hành trong hệ thốngmạng Domain (Client – Server). Các file server thường ít khi xử lý các tính toán,điều này giúp cho hệ thống hoạt động nhanh nhất có thể đảm bảo nhu cầu lưu trữ dữliệu từ các client. Các dữ liệu lưu trên File Server có thể là tài liệu, hình ảnh, âmthanh, video, database…File Server là nơi chứa dữ liệu của tất cả các phòng ban trong trung tâm, giúpcho dữ liệu được quản lý tập trung, tránh phân tán, giúp cho việc backup và restoredễ dàng và nhanh chóng.II.2.4 In ấn (Print Server)Print Server là một máy tính hoặc một thiết bị kết nối một hoặc nhiều máy invà các Client thông qua hệ thống mạng, có thể chấp nhận các yêu cầu in ấn vàchuyển đến máy in thích hợp.Các phòng ban có thể in ấn một cách dễ dàng các tài liệu thông qua PrintServer. Ngoài ra, nhân viên công ty từ Internet cũng có thể in ấn bằng máy in tại trungtâm thông qua dịch vụ Internet Printing.Page 11 of 48GHI CHÚ1 Máng cáp:2 Ổ Cắm mạng:3 Dây cáp UTP CAT6CHƯƠNG III TRIỂN KHAIIII.1. Cấu hình SwitchIII.1.1. VLAN là gìVLAN là viết tắt của Virtual Local Area Network hay còn gọi là mạng LAN ảo.Một VLAN được định nghĩa là một nhóm logic các thiết bị mạng và được thiết lập dựatrên các yếu tố như chức năng, bộ phận, phòng ban của công ty, doanh nghiệp…Page 12 of 48Hiện nay, VLAN đóng một vai trò rất quan trọng trong công nghệ mạng LAN.Để thấy rõ được lợi ích này chúng ta hãy xét một ví dụ:Một công ty thuê một tòa nhà 3 tầng, mỗi tầng có 3 phòng ban (phòng kế toán,phòng kinh doanh, phòng IT…). Mỗi phòng phải dùng 1 Switch để kết nối các thiết bịnhư máy tính, máy in… Vậy mỗi tầng phải sử dụng 3 Switch và cả tòa nhà là 9 Switch.Cách làm trên là rất tốn kém chi phí và không tận dụng hết số cổng trên 1 Switch.Chính vì vậy, VLAN ra đời nhằm giải quyết vấn đề trên một cách đơn giản và tiếtkiệm được chi phí. Phân loại VLAN•Port – based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗicổng của Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN1), do vậy bất cứ thiết bị host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLANnào đó.•MAC address based VLAN: Cáchcấu hình này ít được sử dụng do cónhiều bất tiện trong việc quản lý. Mỗi địa chỉ MACđược đánh dấu vớimột VLAN xác định.•Protocol – based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MACAddressbased, nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địachỉMAC. Cách cấu hình không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thứcDHCP. Lợi ích của VLAN: Tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng:VLAN chia mạng LAN thành nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảngbá (broadcast domain). Khi có gói tin quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duynhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia VLAN giúp tiết kiệm băng thông của hệthống mạng. Tăng khả năng bảo mật:Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy nhập vào nhau (trừ khi tasử dụng router nối giữa các VLAN). Như trong ví dụ trên, các máy tính trong VLANphòng kế toán chỉ có thể liên lạc được với nhau. Máy ở VLAN phòng kế toán khôngthể kết nối được với máy tính ở VLAN phòng IT.Page 13 of 48Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN:Việc thêm một máy tính vào VLAN rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng chomáy đó vào VLAN mong muốn. Giúp mạng có tính linh động cao:VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả sử trong ví dụ trên, sau mộtthời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi phòng ban ở một tầng riêng biệt. Ta chỉcần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt chúng vào các VLAN theo yêu cầu.VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu hình tĩnh, người quản trịmạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán cho nó vào một VLANnào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu hình VLAN cho mìnhdựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào.Cấu hình VLAN trên Switch: Tạo VLAN:Có 2 cách tạo VLAN như sau:Cách 1: Ở privileged modevlan databasevlan name Cách 2: Ở configured modevlannameLưu ý:- VLAN ID là số từ 1 tới 1005, nên đặt VLAN ID từ 2 trở lên vì VLAN 1 làdefault VLAN, mạc định mọi Switch đều có VLAN này.- Tên VLAN không bắt buộc phải đặt, nhưng cần đặt tên để tiện quảng lý ví dụnhư Phong_KeToan, VLAN_Tang1… Gán port vào VLAN:Vào interface-config mode:switchport mode accessswitchport access vlan Page 14 of 48 Hoặc gán một dãy port vào VLAN:Ở configured mode:interface rangef0/12)>switchport mode accessswitchport access vlan Lưu ý: port ở mode access chỉ truyền và nhận dữ liệu trong cùng VLAN Lệnh show:show vlan brief (show ở dạng ngắn gọn)show vlan show vlan Các bước cấu hình:Tạo VLan 100 OSCPage 15 of 48Gán một dãy port vào VLANMiêu tả cổngPage 16 of 48Đặt địa chỉ IP và miêu tả VLanSử dụng lệnh “show run” và ta có kết quả như sau:Page 17 of 48Cấu hình Static RoutingCấu hình DHCP và DNS-ServerPage 18 of 48Khởi động dịch vụ DHCPCấu hình Telnet Tạo các Vlan Lãnh Đạo, ITPage 19 of 48Show VlanPage 20 of 48III.1.2. NAT (Network Address Translation)NAT giống như một router, nó chuyển tiếp các gói tin giữa những lớp mạngkhác nhau trên một mạng lớn. NAT dịch hay thay đổi một hoặc cả hai địa chỉ bêntrong một gói tin khi gói tin đó đi qua một router, hay một số thiết bị khác. Thôngthường, NAT thường thay đổi địa chỉ (thường là địa chỉ riêng) được dùng bêntrong một mạng sang địa chỉ công cộng.NAT cũng có thể coi như một firewall cơ bản. Để thực hiện được công việc đó,NAT duy trì một bảng thông tin về mỗi gói tin được gửi qua. Khi một PC trênmạng kết nối đến 1 website trên Internet header của địa chỉ IP nguồn được thay đổivà thay thế bằng địa chỉ Public mà đã được cấu hình sẵn trên NAT Server, sau khicó gói tin trở về NAT dựa vào bảng record mà nó đã lưu về các gói tin, thay đổi địachỉ IP đích thành địa chỉ của PC trong mạng và chuyển tiếp đi. Thông qua cơ chếđó quản trị mạng có khả năng lọc các gói tin gửi đến hay gửi từ một địa chỉ IP vàcho phép hay cấm truy cập đến một port cụ thể.NAT làm việc như thế nào?NAT sử dụng IP của chính nó làm IP công cộng cho mỗi máy con (client) vớiIP riêng. Khi một máy con thực hiện kết nối hoặc gửi dữ liệu tới một máy tính nàođó trên internet, dữ liệu sẽ được gởi tới NAT, sau đó NAT sẽ thay thế địa chỉ IPgốc của máy con đó rồi gửi gói dữ liệu đi với địa chỉ IP của NAT. Máy tính từ xahoặc máy tính nào đó trên internet khi nhận được tín hiệu sẽ gởi gói tin trở về choNAT computer bởi vì chúng nghĩ rằng NAT computer là máy đã gởi những gói dữliệu đi. NAT ghi lại bảng thông tin của những máy tính đã gởi những gói tin đi rangoài trên mỗi cổng dịch vụ và gởi những gói tin nhận được về đúng máy tính đó(client). NAT xử lý một gói tin xuất phát từ bên trong đi ra bên ngoài một mạngtheo cách thức sau:Khi NAT nhận một gói tin từ một cổng bên trong, gói tin này đáp ứng cáctiêu chuẩn để NAT, router sẽ tìm kiếm trong bảng NAT địa chỉ bên ngoài (outsideaddress) của gói tin. Nói cách khác, tiến trình NAT tìm kiếm một hàng ở trongPage 21 of 48bảng NAT trong đó địa chỉ outside local address bằng với địa chỉ đích của gói tin.Nếu không có phép so trùng nào tìm thấy, gói tin sẽ bị loại bỏ.Nếu có một hàng trong bảng NAT là tìm thấy (trong hàng này, địa chỉ đíchcủa gói tin bằng với địa chỉ outside local), NAT sẽ thay thế địa chỉ đích trong góitin bằng địa chỉ outside global theo thông tin trong bảng NAT.Tiến trình NAT tiếp tục tìm kiếm bảng NAT để xem có một địa chỉ insidelocal nào bằng vớI địa chỉ nguồn của gói tin hay không. Nếu có một hàng là tìmthấy, NAT tiếp tục thay thế địa chỉ nguồn của gói tin bằng địa chỉ inside global.Nếu không có một hàng nào được tìm thấy, NAT sẽ tạo ra một hàng mới trongbảng NAT và chèn địa chỉ mới vào trong gói tin.NAT sẽ xử lý một gói tin xuất phát từ mạng bên ngoài đi vào mạng bên trongtheo cách sau:Khi NAT nhận được một gói tin xuất phát từ một cổng bên ngoài, đáp ứngcác tiêu chuẩn để NAT, tiến trình NAT sẽ tìm kiếm trong bảng NAT một hàngtrong đó địa chỉ inside global là bằng vớI đia chỉ đích của gói tin.Nếu không có hàng nào trong bảng NAT được tìm thấy, gói tin bị loạI bỏ.Nếu có một hàng tìm thấy trong bảng NAT, NAT sẽ thay thế địa chỉ đích bằng địachỉ inside local từ bảng NAT.Router tìm kiếm bảng NAT để tìm ra địa chỉ outside global bằng với địa chỉnguồn của gói tin. Nếu có một hàng là tìm thấy, NAT sẽ thay thế địa chỉ đích bằngđịa chỉ outside local từ bảng NAT. Nếu NAT không tìm thấy một hàng nào, nó sẽtạo ra một hàng mới trong bảng NAT và cũng thực hiện như ở bước 2.NAT giải quyết những vấn đề nào?Ban đầu, NAT được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt địa chỉ của IPv4 .• NAT giúp chia sẻ kết nối Internet (hay 1 mạng khác) với nhiều máy trongLAN chỉ với 1 IP duy nhất.• NAT che giấu IP bên trong LAN.• NAT giúp quản trị mạng lọc các gói tin được gửi đến hay gửi từ một địa chỉIP và cho phép hay cấm truy cập đến một port cụ thể.Các khai niệm cơ bản:Page 22 of 48a. Inside local address – Địa chỉ IP được gán cho một host của mạng trong.Đây là địa chỉ được cấu hình như là một tham số của hệ điều hành trongmáy tính hoặc được gán một cách tự động thông qua các giao thức nhưDHCP. Địa chỉ này không phải là những địa chỉ IP hợp lệ được cấp bởi NIC(Network Information Center) hoặc nhà cung cấp dịch vụ Internet.b. Inside global address – Là một địa chỉ hợp lệ được cấp bởi NIC hoặc mộtnhà cung cấp dịch vụ trung gian. Địa chỉ này đại diện cho một hay nhiều địachỉ IP inside local trong việc giao tiếp với mạng bên ngoài.c. Outside local address – Là địa chỉ IP của một host thuộc mạng bên ngoài,các host thuộc mạng bên trong sẽ nhìn host thuộc mạng bên ngoài thông quađịa chỉ này. Outside local không nhất thiết phải là một địa chỉ hợp lệ trênmạng IP (có thể là địa chỉ private).d. Outside global address – Là địa chỉ IP được gán cho một host thuộc mạngngoài bởi người sở hữu host đó. Địa chỉ này được gán bằng một địa chỉ IPhợp lệ trên mạng Internet.Chúng ta có thể hình dung để phân biệt 4 kiểu địa chỉ này như sau:Các gói tin bắt nguồn từ bên trong mạng nội bộ (inside) sẽ có source IP là địachỉ kiểu “inside local” và destination IP là “ouside local” khi nó còn ở trong phầnmạng nội bộ. Cũng gói tin đó, khi được chuyển ra ngoài mạng (qua NAT) source IPaddress sẽ được chuyển thành “inside global address” và địa destination IP của gói tinsẽ là “outside global address”. Hay ngược lại, khi một gói tin bắt nguồn từ một mạngbên ngoài, khi nó còn đang ở mạng bên ngoài đó, địa chỉ source IP của nó sẽ là”outside global address”, địa chỉ destination IP sẽ là “inside global address”. Cũng góitin đó khi được chuyển vào mạng bên trong (qua NAT), địa chỉ source sẽ là “outsidelocal address” và địa chỉ destination của gói tin sẽ là “inside local address”.Page 23 of 48Các kỹ thuật NATKỹ thuật NAT tĩnhVới NAT tĩnh, địa chỉ IP thường được ánh xạ tĩnh với nhau thông qua các lệnhcấu hình. Trong NAT tĩnh, một địa chỉ Inside Local luôn luôn được ánh xạ vào địa chỉInside Global. Nếu được sử dụng, mỗi địa chỉ Outside Local luôn luôn ánh xạ vàocùng địa chỉ Outside Global. NAT tĩnh không có tiết kiệm địa chỉ thực.Mặc dù NAT tĩnh không giúp tiết kiệm địa chỉ IP, cơ chế NAT tĩnh cho phépmột máy chủ bên trong hiện diện ra ngoài Internet, bởi vì máy chủ sẽ luôn dùng cùngmột địa chỉ IP thực .Cách thức thực hiện NAT tĩnh thì dễ dàng vì toàn bộ cơ chế dịch địa chỉ đượcthực hiện bởi một công thức đơn giản:Địa chỉ đích =Địa chỉ mạng mới OR (địa chỉ nguồn AND ( NOT netmask))VD:Một địa chỉ private được map với một địa chỉ public. Ví dụ 1 một máy trọngmạng LAN có địa chỉ 10. 1. 1. 1 được “phiên dịch” thành 1 địa chỉ public 20. 1. 1. 1khi gửi tin ra ngoài Internet.Bắt đầu bằng một gói tin được gửi từ một PC bên trái của hình đến một máychủ bên phải ở địa chỉ 170. 1. 1. 1. Địa chỉ nguồn private 10. 1. 1. 1 được dịch thànhmột địa chỉ thực 200. 1. 1. 1. Máy client gửi ra một gói tin với địa chỉ nguồn 10. 1. 1. 1nhưng router NAT thay đổi địa chỉ nguồn thành 200. 1. 1. 1. Khi server nhận được mộtgói tin với địa chỉ nguồn 200. 1. 1. 1, máy chủ nghĩ rằng nó đang nói chuyện với máy200. 1. 1. 1, vì vậy máy chủ trả lời lại bằng một gói tin gửi về địa chỉ đích 200. 1. 1. 1.Router sau đó sẽ dịch địa chỉ đích 200. 1. 1. 1 ngược lại thành 10. 1. 1. 1.Page 24 of 48Kỹ thuật NAT động (Dynamic NAT)Với NAT, khi số IP nguồn không bằng số IP đích. Số host chia sẻ nóichung bị giới hạn bởi số IP đích có sẵn. NAT động phức tạp hơn NAT tĩnh, vìthế chúng phải lưu giữ lại thông tin kết nối và thậm chí tìm thông tin của TCPtrong packet. Một số người dùng nó thay cho NAT tĩnh vì mục đích bảo mật.Những người từ bên ngoài không thể tìm được IP nào kết nối với host chỉ địnhvì tại thời điểm tiếp theo host này có thể nhận một IP hoàn toàn khác.Những kết nối từ bên ngoài thì chỉ có thể khi những host này vẫn còn nắmgiữ một IP trong bảng NAT động. Nơi mà NAT router lưu giữ những thông tinvề IP bên trong (IP nguồn )được liên kết với NAT-IP(IP đích). Cho một ví dụtrong một session của FPT non-passive. Nơi mà server cố gắng thiết lập mộtkênh truyền dữ liệu vì thế khi server cố gắng gửi một IP packet đến FTP clientthì phải có một entry cho client trong bảng NAT. Nó vẫn phải còn liên kết mộtIPclient với cùng một NAT-IPs khi client bắt đầu một kênh truyền control trừkhi FTP session rỗi sau một thời gian timeout. Xin nói thêm giao thức FTP có 2cơ chế là passive và non-passive . Giao thức FTP luôn dùng 2 port (control vàdata) . Với cơ chế passive (thụ động ) host kết nối sẽ nhận thông tin về data portPage 25 of 48