Điểm mới của Nghị định 01/2021 so với Nghị định 78 về đăng ký doanh nghiệp – BRAVOLAW Tư vấn luật Doanh Nghiệp
Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Nghị định 78/2015/NĐ-CP
1. Về mã số doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 8 quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế và mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp
Khoản 1 Điều 8 chỉ quy định mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Khoản 5 Điều 8 quy định mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Mã số này đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện
Trước đây không quy định mã số đơn vị phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Điều 12 bổ sung thêm 02 trường hợp ủy quyền:
– Ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, nhân viên bưu chính phải nộp bản sao phiếu gửi hồ sơ theo mẫu do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích phát hành có chữ ký xác nhận của nhân viên bưu chính và người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
– Trường hợp ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính không phải là bưu chính công ích thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp thì kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có bản sao hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân người được giới thiệu.
Trước đây không quy định
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh
– Điểm a khoản 1 Điều 12 bỏ quy định về số lượng của Phòng Đăng ký kinh doanh tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh
– Điểm a khoản 1 Điều 13 quy định: Thành phố Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng Đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Đăng ký tên doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 18 bổ sung quy định:
Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp. Ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng.
Trường hợp không đồng ý với quyết định này, doanh nghiệp có thể khởi kiện
Trước đây không quy định
5. Đăng ký tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Khoản 2 Điều 20 bổ sung quy định về tên bằng tiếng nước ngoài của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt. Cụ thể:
Tên bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Trước đây không quy định
6. Thời điểm được bắt đầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Khoản 2 Điều 34 bổ sung quy định:
Trường hợp doanh nghiệp đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì doanh nghiệp được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày doanh nghiệp đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Trước đây không quy định
7. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Khoản 3 Điều 35 bổ sung quy định:
Trường hợp doanh nghiệp không được cấp đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ được hoàn trả phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
Trước đây không quy định
8. Cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp
Điều 36 quy định:
– Thông tin đăng ký doanh nghiệp được cung cấp công khai, miễn phí trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa chỉ https://dangkykinhdoanh.gov.vn, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính, ngành, nghề kinh doanh; họ và tên người đại diện theo pháp luật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp;
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu cung cấp thông tin gửi đề nghị đến Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc Cơ quan quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh để được cung cấp thông tin…
Trước đây không quy định
9. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Theo Điều 86:
Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
Trước đây không quy định
10. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
Điều 91 bỏ quy định về thời hạn tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh, tức là, theo quy định mới, hộ kinh doanh được tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn.