Chọn địa điểm làm vườn ươm – Tài liệu text

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản rất đầy đủ của tài liệu tại đây ( 3.7 MB, 155 trang )

15

+ Không nên xây dựng ở nơi thấp, ẩm ướt… là những điều kiện dễ cho dịch

bệnh phát triển gây ảnh hưởng xấu tới cây con

+ Nơi đặt phải thoáng, tránh được ảnh hưởng của gió to và bão

– Địa hình: tương đối bằng, thoát nước, dốc nhỏ hơn 5 o (nhằm tiện áp dụng các

biện pháp cơ giới, tiện chăm sóc, vận chuyển tránh hiện tượng xói mòn…)

+ Nếu ở vùng núi, độ dốc quá cao thì làm thành bậc thang

+ Nếu ở gần rừng nên chọn vị trí vườn ươm cách 20m trở lên.

2.2. Đất đai

Đất thịt nhẹ hoặc thịt trung bình có kết cấu tốt, tầng canh tác dày, màu mỡ,

có khả năng giữ nước và thoát nước tốt.

Đất: có kết cấu tốt, tầng đất dày 40-50cm, có khả năng giữ nước và thoát

nước tốt, tốt nhất là đất cát pha đến thịt trung bình, phải gần nơi dễ dàng lấy đất

đóng bầu, đủ ánh sáng, thoáng gió và tốt nhất có đai rừng chắn gió. Vùng trung du

và miền núi chọn đất có pH=5-7, mực nước ngầm 0,8-1,0m. Nếu gieo ươm thông

thường thì phải chọn những nơi có khả năng khai thác dễ dàng đất dưới tán rừng

thông.

2.3. Nguồn nước

Yêu cầu nguồn cung cấp đủ nước tưới cho cả các tháng trong năm, đảm nảo

yêu cầu về chất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chấ thải công

nghiệp hoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép.

2.4. Điều kiện kinh doanh

– Vị trí vườn ươm: vườn ươm xây dựng ở trung tâm khu rừng để tiện cho việc vận

chuyển và cây con dễ thích nghi với điều kiện hoàn cảnh. Nên xây dựng ở gần khu

dân cư, thuận tiện giao thông, thuận lợi sinh hoạt, mua sắm vật tư và sử dụng được

nhân lực tại chỗ để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

– Vườn ươm phải có vị trí đặt thuận lợi về giao thông, bằng phẳng, không bị úng

nước, cách nơi tiêu thụ cây giống trong phạm vi bán kính 100km là tốt nhất đối

với vườn ươm cố định, < 50km đối với vườn ươm tạm thời (đối với vườn ươm tạm thời càng gần càng tốt) – Hình dạng: hình chữ nhật hoặc hình vuông để dễ quy hoạch và sử dụng cơ giới. – Diện tích vườn ươm đủ lớn đảm bảo được số lượng cây con cần gieo ươm, tránh nơi có nhiều mầm mống sâu bệnh hại. – Nguồn cung cấp điện: trong quá trình sản xuất cây giống cần dùng đến điện để chạy một số loại máy móc như máy bơm, điện thắp sang do đó địa điểm đặt vườn ươm phải có nguồn cung cấp điện. 16 Bảng 2.1.1: Tiêu chuẩn điều kiện vườn ươm CHỈ TIÊU THÍCH HỢP CHẤP NHẬN ĐƯỢC ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG 1. Nguồn nước Cách vườn <50m, đào Cách vườn < 20m, đủ Tất cả các loại them giếng đủ tưới tưới mùa khô vườn ươm mùa khô 2. Chất lượng nước tưới Nước ngọt, độ pH 6,5- Nước ngọt, độ pH 6,0Tất cả các loại 7,0, hàm lượng muối 7,5, hàm lượng muối vườn ươm NaCl < 0,2% NaCl <0,3% 3. Nguồn điện Nguồn điện có thể Cung cấp đủ, đều (điện Vườn ươm trung khắc phục bằng máy áp đủ và ổn định) bình, lớn, lâu dài ổn áp tự động 4. Giao thông Cách trục giao thông < 50m, xe tải có thể vào vườn, không phải đầu tư xây dựng đường 5. Độ thoát nước Sau cơn mưa nước tiêu Sau cơn mưa nước úng Tất cả các loại thoát ngay không quá 3-4 giờ/ngày vườn ươm 6. Độ dày tầng đất mặt 7. Thành phần > 50cm

Cách trục giao thông < 100m, xe tải 2,5 tấn có Vườn ươm lớn, thể vào vườn, phải đầu trung bình. tư ít để sửa đường >30m

Vườn giống lấy

hom

Khu luân canh

Thịt trung bình

Thịt nhẹ đến sét nhẹ

Vườn giống lấy

hom

Khu luân canh

Có mầm mông sâu

8. Mầm

bệnh hại nhẹ. Phải xử

Không có màm mống

mống sâu

lý đất bằng biện pháp Tất cả các loại

sâu bệnh hại. Không

bệnh hại của

thông thường, ít tốn vườn ươm

phải xử lý đất.

đất

kém, không ô nhiễm

môi trường

17

3. Bố trí các khu trong vườn ươm

Nguyên tắc bố trí: đảm bảo cho mỗi khu có đủ diện tích và điều kiện cần

thiết để hoàn chỉnh từng khâu công việc trong 1 dây truyền khép kín. Đồng thời

đảm bảo tính hợp lý của từng loại công việc, tiết kiệm được thời gian và sức lao

động trong quá trình sản xuất

– Để quy hoạch được vườn ươm đầu tiên phải dự trù diện tích vườn ươm bao

gồm: đất sản xuất và đất không sản xuất.

+ Đất sản xuất là đất trực tiếp gieo hạt, cấy cây và đất luân canh

+ Đất không sản xuất là đất làm rãnh luống, hệ thống tưới tiêu, đường đi, đất

làm nhà ở, nhà kho, bờ rào, các dải rừng phòng hộ…

– Thông thường diện tích chia làm 03 loại::

+ Vườn ươm nhỏ: diện tích đất phục vụ không sản xuất: 40-45% diện tích đất

sản xuất.

+ Vườn ươm trung bình: diện tích đất phục vụ sản xuất: 30-40% diện tích đất

sản xuất.

+ Vườn ươm lớn: diện tích đất phục vụ sản xuất: 30% diện tích đất sản xuất.

– Ngoài ra khi quy hoạch mặt bằng vườn ươm cần chú ý các vấn đề:

+ Khu vực dành cho gieo ươm cây mạ chiếm khoảng 10% diện tích toàn

vườn ươm

+ Khu vực dành cho cấy cây, huấn luyện cây con chiếm ≥ 70% diện tích

vườn ươm

+ Đường đi, hàng rào và cổng chiếm 1-3% diện tích vườn ươm

+ Nhà để phân, đóng bầu, kho chứa và văn phòng làm việc chiếm 10%

vườn ươm

+ Nguồn nước tưới, hệ thống tưới

– Diện tích đất liên canh tính theo công thức sau:

P=

N

A

n

– Diện tích luân canh:

P=

NxA B

x

n

c

18

Trong đó:

P: là diện tích đất sản xuất cho 1 loại cây (m2; ha)

N: số cây con phải sản xuất hàng năm (cây)

n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1 đơn vị diện tích

A: số năm nuôi cây ươm

B: tổng số các khu trong vườn ươm

C: số khu sử dụng để gieo ươm hàng năm

– Trường hợp luân canh theo hàng tính theo công thức sau:

P=

NxA B

x

m+n C

Trong đó:

m: tổng số chiều dài của luống gieo∕ 1 đơn vị diện tích (ha)

n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1m dài của luống.

Chú ý: Nếu gieo vườn ươm nhiều loài cây thì tính P cho từng loài để từ đó

tính tổng

3.1. Bố trí các khu ươm hạt, ươm cây mạ, giâm hom cây

3.1.1. Khu gieo ươm hạt

– Khi thiết kế vườn ươm, nên dành một diện tích nhất định để xây dựng luống

ươm hạt, luống ươm hạt nên bố trí gần văn phòng để tiện theo dõi.

– Luống gieo hạt và luống cây bố trí theo hướng đông tây, nhằm tạo điều kiện cho

cây con có khả năng tiếp cận ánh sáng mặt trời được nhiều nhất.