Đề tài Thị trường đồ chơi trẻ em Việt Nam – Luận văn, đồ án, đề tài tốt nghiệp
Thị trường đồ chơi trẻ em Việt Nam hiện nay hoàn toàn đã nhường sân cho đồ chơi ngoại nhập. Trong đó đồ chơi trẻ em do Trung Quốc sản xuất chiếm 80% thị phần, bên cạnh đó là những thương hiệu ngoại khác, đồ chơi nội địa chỉ chiếm 1% ít ỏi. Trong bối cảnh đó, nhóm chúng tôi muốn thực hiện một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu xem hành vi của người tiêu dùng như thế nào đối với đồ chơi trẻ em. Từ đó tìm ra những hướng đi, giải pháp cải tiến chất lượng sản phẩm đồ chơi nội địa nhằm mong muốn vực dậy thị phần vốn nằm trong tay những đối thủ cạnh tranh nước ngoài bấy lâu nay.
22 trang
|
Chia sẻ: tuandn
| Lượt xem: 5494
| Lượt tải: 10
Bạn đang xem trước
20 trang
tài liệu Đề tài Thị trường đồ chơi trẻ em Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU MARKETING
MỤC LỤC
MỤC LỤC
1 MỤC LỤC 1
1.1 PHẦN GIỚI THIỆU 2
1.1.1 LÝ DO THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU NÀY 2
1.1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.1.3 PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.1.4 NỘI DUNG BÁO CÁO 3
1.2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 3
1.2.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 3
1.2.2 XÁC ĐỊNH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU 4
1.2.3 PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU 5
1.2.4 XÁC ĐỊNH KÍCH CỠ MẪU 7
1.2.5 BẢN CÂU HỎI 8
1.2.6 SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN ĐI KHẢO SÁT 8
1.3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8
PHẦN GIỚI THIỆU
LÝ DO THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU NÀY
Thị trường đồ chơi trẻ em Việt Nam hiện nay hoàn toàn đã nhường sân cho đồ chơi ngoại nhập. Trong đó đồ chơi trẻ em do Trung Quốc sản xuất chiếm 80% thị phần, bên cạnh đó là những thương hiệu ngoại khác, đồ chơi nội địa chỉ chiếm 1% ít ỏi. Trong bối cảnh đó, nhóm chúng tôi muốn thực hiện một cuộc nghiên cứu để tìm hiểu xem hành vi của người tiêu dùng như thế nào đối với đồ chơi trẻ em. Từ đó tìm ra những hướng đi, giải pháp cải tiến chất lượng sản phẩm đồ chơi nội địa nhằm mong muốn vực dậy thị phần vốn nằm trong tay những đối thủ cạnh tranh nước ngoài bấy lâu nay.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU CHÍNH
Hình thành “bức tranh” tổng thể về hành vi của người tiêu dùng đối với sản phẩm đồ chơi trẻ em, gồm những mục nhỏ sau:
Xác định ra nhóm các yếu tố (đặc tính) của đồ chơi mà khách hàng quan tâm nhất khi lựa chọn sản phẩm này cho con, em mình
Xác định tần suất mua sản phẩm này của người tiêu dùng
Xác định nơi chốn người tiêu dùng hay mua sản phẩm
Xác định mức chi tiêu của họ cho sản phẩm
Xác định thái độ của họ đối với sản phẩm nội địa
Mong muốn của họ về sản phẩm nội địa
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được thực hiện tại các quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể các quận:
Quận 1
Quận 2
Quận 3
Quận 9
Quận Bình Thạnh
Quận Tân Bình
Quận Phú Nhuận
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào các hộ gia đình thuộc vào nhóm B, C (thu nhập từ 4.500.000 đồng đến 15.000.000 đồng/tháng), có trẻ em (con ruột hay con, cháu có liên quan đến gia đình) thuộc độ tuổi từ 18 tháng cho đến 13 tuổi.
Đối tượng chính mà nghiên cứu khảo sát chính là các bà mẹ, người thân thuộc của trẻ, đã từng mua sản phẩm đồ chơi trẻ em vào mục đích cho con em họ sử dụng. Nghiên cứu không tập trung vào nhóm khách hàng mua để biếu tặng.
NỘI DUNG BÁO CÁO
TẦN SUẤT MUA SẮM (CỦA PHỤ HUYNH)
NƠI CHỐN MUA SẮM
MỨC CHI TIÊU CHO SẢN PHẨM
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SẢN PHẨM
NHẬN THỨC
MONG MUỐN TƯƠNG LAI ĐỐI VỚI ĐỒ CHƠI VIỆT
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
MÔ HÌNH nghiên cứu mô tả, nhằm vẽ ra một bức tranh về hành vi của người tiêu dùng khi mua đồ chơi cho con em họ. Mô hình này tập trung lọc ra thông tin như những yếu tố của sản phẩm mà người tiêu dùng thường hay quan tâm nhất, tần suất mua sắm, mức chi tiêu cho sản phẩm, nhận thức của người tiêu dùng…
Nghiên cứu được thực hiện qua hai bước:
Bước thứ nhất là phỏng vấn nhóm điển hình, dùng mô hình Focus Group, chọn ra 10 khách hàng tiêu biểu để làm rõ những thông tin liệt kê ở trên (tần suất, mức chi tiêu, yếu tố của sản phẩm…) để đưa vào bản câu hỏi. Tham khảo 10 vị khách hàng tiêu biểu này là một lựa chọn khôn ngoan trước khi áp dụng ra thực tế.
Bước thứ hai: Sau khi lọc ra được những thông tin cần thiết rồi thì sẽ tiến hành khảo sát trên diện rộng (dùng mô hình CROSS-SECTIONAL), xuyên suốt các quận nội thành, nhằm xác định từng thông tin đã nêu ở hướng thứ nhất. Bên cạnh đó cũng sẽ nắm được thông tin về mức độ quan tâm sản phẩm nội địa của khách hàng là bao nhiêu phần trăm.
XÁC ĐỊNH DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊU DỮ LIỆU
Nhằm xác định hành vi mua sắm và sử dụng sản phẩm đồ chơi trẻ em của người tiêu dùng. Hành vi này thể hiện qua tần suất mua sắm, mức chi tiêu cho sản phẩm, đặc tính sản phẩm…
LOẠI DỮ LIỆU
Dữ liệu về đối tượng khách hàng (người mua, người sử dụng), độ tuổi, thu nhập…(SỰ KIỆN – MÔ TẢ)
Dữ liệu xã hội chung về thói quen tiêu dùng (SỰ KIỆN – MÔ TẢ)
Dữ liệu về sự nhận thức về mức độ nguy hại của đồ chơi Trung Quốc (KIẾN THỨC – MÔ TẢ)
Dữ liệu về sự hiểu biết chừng mực về đồ chơi trẻ em khi hướng dẫn cho con em mình sử dụng (KIẾN THỨC)
Dữ liệu về định kiến của khách hàng về sản phẩm TQ nói chung, và đồ chơi trẻ em nói riêng (DƯ LUẬN)
Hành vi của khách hàng đối diện với sản phẩm? (quan sát, ngắm nhìn, phớt lờ, tỷ mỷ…) (SỰ KIỆN)
NGUỒN DỮ LIỆU
DỮ LIỆU THỨ CẤP
Các ấn phẩm nghiên cứu về thị trường Việt Nam của AC Nielson;
Nghiên cứu xã hội của TNS Vietnam;
Các báo cáo thống kê hàng tháng, hàng năm về dân cư, mật độ, mức sống… của Tổng cục Thống kê Viet Nam;
Các bài báo, bài viết về hành vi khách hàng của các website quốc tế;
Báo cáo về thu nhập, chỉ số phát triển nói chung của tổ chức WB, WTO…;
Bài báo, phóng sự của các tờ báo trong nước: Tuổi trẻ, Thanh niên, Người Lao động, SGTT…
DỮ LIỆU SƠ CẤP
Kết quả điều tra, khảo sát nhóm về hiểu biết của NTD về đồ chơi;
Kết quả phỏng vấn nhỏ một số khách hàng khi mua đồ chơi;
Kết quả thu thập được qua quan sát sơ bộ ban đầu
PHƯƠNG THỨC THU THẬP:
Đối với dữ liệu thứ cấp: thu thập qua các nguồn nói trên chủ yếu thông qua mạng internet
Đối với dữ liệu sơ cấp:
Khảo sát Focus Group: phỏng vấn, trao đổi trực tiếp; trước đó dùng email, hoặc điện thoại để liên hệ nhóm khách hàng đến dự buổi thảo luận.
Khảo sát về sự hiểu biết của KH về đồ chơi: chủ yếu là phỏng vấn ngẫu nhiên một vài khách hàng; dùng bảng câu hỏi để phỏng vấn; phỏng vấn trực tiếp, không dùng điện thoại/email
Khảo sát về mức độ nhận thức nguy hiểm tiềm ẩn trong đồ chơi: dùng bảng câu hỏi để thăm dò là chính; kết hợp với phỏng vấn một vài khách hàng, người bán hàng (tiểu thương ở các shop, cửa hàng bán lẻ, đại lý…)
Khảo sát những yếu tố mà phụ huynh của trẻ thường lựa chọn khi mua đồ chơi cho chúng (mô hình CROSS-SECTIONAL): dùng bảng câu hỏi thăm dò
PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU
Tổng thể chọn mẫu: các hộ gia đình trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tiêu chuẩn chọn mẫu: các hộ gia đình có mức thu nhập từ lớp B,C (nghiên cứu của AC Nielson) và có con nhỏ từ 18 tháng (1,5 tuổi) – 13 tuổi
Nghiên cứu này không sử dụng phương pháp lấy mẫu xác suất, vì ta đã biết cơ hội được chọn vào mẫu xác suất là ngang nhau, điều đó có nghĩa là tất cả các hộ dân trên địa bàn TP.HCM đều có thể được chọn, ngay cả hộ gia đình không có con phù hợp theo tiêu chuẩn trên. Do đó, việc có thể xảy ra phần tử không đúng theo tiêu chuẩn chọn vào mẫu sẽ làm mất thời gian, chi phí nghiên cứu.
Phương pháp được chọn là phương pháp lấy mẫu phi xác suất. Ở đây, để phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu trên, nhóm dùng phương pháp lấy mẫu phán đoán và lấy theo tỉ lệ. Trước hết sẽ điểm qua những yếu tố thuận lợi, bất lợi của 2 phương pháp này:
NHÂN TỐ ĐƯỢC XEM XÉT
LẤY MẪU PHI XÁC SUẤT
PHÁN ĐOÁN
TỶ LỆ
Đo lường mục tiêu s.số…
Không
Không
Hiệu quả của mẫu
–
–
Danh sách tổng thể
Không
Không
Kiểm tra dạng chệch…
Không
Có
Phí tổn của mẫu trong tổng thể
Thấp
Trung bình
Tần số sử dụng trong marketing
Trung bình
Cao
Theo bảng đánh giá trên thì rõ ràng hai phương pháp này đem lại được kết quả khả thi hơn với chi phí cho nghiên cứu vừa phải. Cả hai phương pháp này không đòi hỏi danh sách tổng thể, hạn chế được việc tìm mua danh bạ, danh sách khách hàng vốn rất đa dạng và thời gian tiêu tốn cho việc này. Tuy nhiên, phỏng vấn viên của nhóm phải đến từng khu vực, từng quận để chọn mẫu. Công việc này sẽ phải tốn thời gian đi lại nhưng việc phán đoán và chọn mẫu đúng theo tiêu chuẩn sẽ ít sai sót hơn, điều đó đồng nghĩa chúng ta không phải mất thời gian khắc phục sai sót đó.
Đối với hộ gia đình có mức thu nhập nhóm B,C: sử dụng phương pháp phán đoán để chọn ra (dựa vào mặt tiền nhà, kiểu nhà lầu, trệt; cách bày trí đồ đạc; cách ăn mặc chủ nhà; hoặc dựa vào cách ăn mặc, đi đứng của khách hàng mà ta muốn phỏng vấn…)
Sau khi chọn ra được mỗi quận một số hộ gia đình thuộc nhóm B,C (10 hộ/quận), tiếp tục chọn ra trong số hộ gia đình đó có con nhỏ theo nhóm tuổi trên, rồi ghi vào bảng tỷ lệ.
Có thể kết hợp cả 2 cách trên cùng một lúc để tránh mất thời gian, và những việc phát sinh ngoài ý muốn.
XÁC ĐỊNH KÍCH CỠ MẪU
Xác định sai số cho phép: 300.000 đồng/hộ ( e =+/- 300.000
Xác định hệ số tin cậy: 95%
Trị số z (95%) = 1.96
Ước tính độ lệch chuẩn: 1.750.000 đồng
Lưu ý: khảo sát lấy theo thu nhập nhóm B,C: cao nhất là 15.000.000 đồng, thấp nhất là 4.500.000 đồng, xem chú thích của AC Nielson, trang 77
Kích cỡ mẫu cần khảo sát (n) là 130 hộ
Tức là, ta cần khảo sát ít nhất là 130 hộ để cho giá trị trung bình của tổng thể có sai số là +/-300.000 đồng, với mức tin cậy là 95%
Như vậy, dùng phương pháp phán đoán để chọn ra 130 hộ gia đình có mức thu nhập thuộc nhóm B, C rải trên 12 quận nội thành mà trên đã mô tả. Nhưng giới hạn về thời gian và chi phí nên nhóm chỉ tập trung vào các quận đông dân cư, mức mua sắm cao.
BẢNG TÍNH EXCEL
BẢNG CÂU HỎI
SỐ LƯỢNG NHÂN VIÊN ĐI KHẢO SÁT
Số lượng khảo sát viên chính thức của nhóm gồm 8 người, trong đó nhờ hỗ trợ thêm 1 người. Mổi người nhận 20 phiếu đi đến từng quận, cụ thể như sau:
Văn Anh – Quận Phú Nhuận, quận 3
Kim Lý – Quận 1
Chiến Thắng – Quận 9
Ngọc Anh – Quận 9
Thúy Quỳnh – Quận Bình Thạnh
Ngọc Trâm – Quận 2
Ngọc Thư – Quận 9
Xuân Hòa – Quận Tân Bình
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
PHÂN TÍCH MẪU KHẢO SÁT
Tổng số phiếu phát đi 200, thu về được 170 phiếu. Mẫu nghiên cứu của nhóm khi khảo sát tuân theo phương pháp chọn mẫu ở trên. Tức là:
Tổng thể mẫu được chọn: khu vực nội thành TP.HCM
Tiêu chuẩn lấy mẫu: Hộ gia đình có thu nhập thuộc nhóm B, C; có con, cháu trong độ tuổi từ 0 – 13 tuổi
KẾT CẤU NHÓM TUỔI TỪ MẪU KHẢO SÁT
Do tuoi tre em
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Dưới 18 tháng tuổi
11
6.5
6.5
6.5
18 tháng – dưới 3 tuổi
26
15.3
15.5
22.0
3 tuổi – dưới 5 tuổi
53
31.2
31.5
53.6
5 tuổi – dưới 7 tuổi
30
17.6
17.9
71.4
7 tuổi – dưới 9 tuổi
24
14.1
14.3
85.7
9 tuổi – dưới 11 tuổi
8
4.7
4.8
90.5
11 tuổi – dưới 13 tuổi
11
6.5
6.5
97.0
Trên 13 tuổi
5
2.9
3.0
100.0
Total
168
98.8
100.0
Missing
Khong tra loi
2
1.2
Total
170
100.0
/
Độ tuổi trẻ em được phân nhóm từ 0 (dưới 18 tháng) cho đến trên 13 tuổi. Trong bảng phân tích trên thì hộ gia đình có trẻ em từ 3 đến dưới 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (31.2%), sau đó đến nhóm 5 tuổi – dưới 7 tuổi (17,6%), nhóm 18 tháng – dưới 3 tuổi (15.3%), nhóm 7 tuổi – dưới 9 tuổi (14.1%). Các nhóm còn lại đều chiếm tỷ lệ nhỏ (ít hơn 10%).
Nhóm không chú trọng vào một nhóm tuổi nào cụ thể. Khi đi điều tra, nhóm chủ động tiếp cận với các phụ huynh có con theo học ở các trường mẫu giáo, mầm non, tiểu học, trung học cơ sở tương ứng với phân nhóm tuổi trên vì không dễ để khảo sát trực tiếp tại các hộ gia đình. Do đó, theo những gì thể hiện trên biểu đồ, nhóm tuổi từ 18 tháng tuổi cho đến dưới 9 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất so với các nhóm còn lại. Đây chính là độ tuổi của trẻ đang theo học ở các trường mẫu giáo, tiểu học.
KẾT CẤU THU NHẬP BÌNH QUÂN/THÁNG CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH
Thu nhap trung binh/thang
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Below 1mill
1
.6
.6
.6
1mil. – below 3mil.
17
10.0
10.2
10.8
3mil. – below 5mil.
69
40.6
41.3
52.1
5mil. – below 10mil.
42
24.7
25.1
77.2
10mil. – below 20mil.
20
11.8
12.0
89.2
20mil. – below 50mil.
12
7.1
7.2
96.4
Above 50mil.
6
3.5
3.6
100.0
Total
167
98.2
100.0
Missing
Khong tra loi
3
1.8
Total
170
100.0
/
Nhìn vào biểu đồ trên, tần suất xuất hiện của nhóm thu nhập từ 3 triệu – dưới 5 triệu là nhiều nhất, sau đó đến nhóm 5 triệu – dưới 10 triệu, cuối cùng là nhóm 10 triệu – dưới 20 triệu, các nhóm còn lại ít hơn 10%
Theo biểu đồ, phân nhóm thu nhập từ 3 triệu – dưới 5 triệu cho đến nhóm từ 10 triệu – dưới 20 triệu (nhóm 3,4,5 từ trái qua) chiếm tỷ lệ cao trong mẫu khảo sát. Điều này thỏa với tiêu chí chọn mẫu theo thu nhập mà nhóm đã đặt ra trước đó. Thu nhập trong 3 phân nhóm này gần với phân nhóm thu nhập theo AC Nielson (nhóm B,C).
TẦN SUẤT MUA SẢN PHẨM
Muc do thuong xuyen
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Dưới 1 tuần
13
7.6
7.6
7.6
1 – 3 tuần
40
23.5
23.5
31.2
1 tháng – 3 tháng
63
37.1
37.1
68.2
4 tháng – 6 tháng
27
15.9
15.9
84.1
7 tháng – 11 tháng
14
8.2
8.2
92.4
10 tháng – 12 tháng
6
3.5
3.5
95.9
Trên 12 tháng
7
4.1
4.1
100.0
Total
170
100.0
100.0
/
Theo biểu đồ trên thì tuần suất mua sắm đồ chơi của quý phụ huynh thường xuyên nhất là từ 1 tháng cho đến 3 tháng (37.1%). Điều này phản ánh rõ nhu cầu của họ đối với dòng sản phẩm này. Đặc điểm của đồ chơi không giống như những sản phẩm thiết yếu (thực phẩm, hàng gia dụng, mỹ phẩm…) khác cho nên tần suất không cao. Tuy nhiên, tần suất từ 1 tháng đến 3 tháng là khá cao đối với đồ chơi trẻ em, cho thấy phụ huynh cũng rất quan tâm đến mặt hàng này.
MỨC CHI TIÊU THƯỜNG XUYÊN CỦA PHỤ HUYNH
C4. Mức chi tiêu thường xuyên cho một lần mua đồ chơi trẻ em của anh (chị) là bao nhiêu?
Muc chi tieu thuong xuyen
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Belw 50000
12
7.1
7.1
7.1
50000 – below 100000
46
27.1
27.1
34.1
100000 – below 200000
61
35.9
35.9
70.0
200000 – below 400000
29
17.1
17.1
87.1
400000 – below 600000
13
7.6
7.6
94.7
600000 – below 800000
1
.6
.6
95.3
800000 – below 1mill
3
1.8
1.8
97.1
Abv 1mill
5
2.9
2.9
100.0
Total
170
100.0
100.0
/
100.000 đồng đến dưới 200.000 đồng
là mức chi thường xuyên nhất cho một lần mua sản phẩm
Mức chi thường xuyên cho một lần mua đồ chơi trẻ em dao động từ 100.000 đồng đến dưới 200.000 đồng (35.9%). Bên cạnh đó nhóm từ 50.000 đồng đến dưới 100.000 đồng cũng chiếm tỷ lệ lớn (27.1%). Như vậy, mức chi tiêu có thể gộp từ 50.000 đồng cho đến dưới 200.000 đồng. Điều này có thể lý giải là do đồ chơi trẻ em đang lưu hàng trên thị trường đa số là đồ chơi sản xuất từ Trung Quốc (80% thị phần đồ chơi trẻ em toàn thị trường). Đặc điểm của đồ chơi Trung Quốc là mẫu mã đẹp, giá rẻ, đánh mạnh vào thị hiếu của trẻ em. Vì thế phụ huynh có thể dễ dàng chọn mua cho con em họ một món đồ chơi với mức giá dao động từ 50.000 đồng đến dưới 200.000 đồng. Hơn nữa, đồ chơi cao cấp với giá cao thường không phải là sự lựa chọn cần thiết đối với họ.
ĐỊA ĐIỂM MUA SẢN PHẨM
C3.1
SIÊU THỊ (SIÊU THỊ, NHÀ SÁCH)
C3.2
TRUNG TÂM MUA SẮM
C3.3
CHỢ
C3.4
CỬA HÀNG BÁN LẺ
C3.5
CÔNG VIÊN
C3.6
NƠI KHÁC (dọc đường, mua qua mạng…)
ĐỊA ĐIỂM MUA SẮM SẢN PHẨM
Count
Column N %
Sieu thi
Co
104
61.2%
Khong
66
38.8%
TTMS
Co
57
33.5%
Khong
113
66.5%
Cho
Co
66
38.8%
Khong
104
61.2%
CHBLe
Co
76
44.7%
Khong
94
55.3%
Cong vien
Co
33
19.4%
Khong
137
80.6%
Noi khac
Co
9
5.3%
Khong
161
94.7%
Có – lựa chọn địa điểm đó, Không – không lựa chọn địa điểm đó
Bảng thống kê sau khi loại yếu tố “Không”
Siêu thị
104
Trung tâm mua sắm
57
Chợ
66
Cửa hàng bán lẻ
76
Công viên
33
Nơi khác
9
Table 1 thống kê 6 địa điểm mà phụ huynh chọn khi mua đồ chơi cho con, em họ. Nhận thấy trong 6 địa điểm này, Siêu thị được đa số phụ huynh lựa chọn để mua sản phẩm (104 ý kiến đồng tình/170), kế đến là các cửa hàng bán lẻ (những cửa hàng không thuộc hệ thống siêu thị, nhà sách) (76/170), chợ tại địa phương họ cư ngụ (66/170), sau cùng là các trung tâm mua sắm phức hợp (57/170). Điều này hoàn toàn hợp lý khi ngành hàng đồ chơi trẻ em chưa thật sự đột phá trong khâu phân phối, tiếp thị. Người tiêu dùng chủ yếu đến các siêu thị, nhà sách để mua sắm cho con, em họ. Bên cạnh đó, các cửa hàng bán lẻ đứng vị trí số hai trong danh sách điểm đến của phụ huynh theo thống kê trên đã mô tả. Có thể nói, ngoài siêu thị, các bậc cha mẹ đã có khuynh hướng đến những cửa hàng chuyên về đồ chơi, để họ được tư vấn lựa chọn với chủng loại đa dạng hơn – yếu tố mà ở các siêu thị tại TP.HCM chưa thực hiện tốt.
/
Siêu thị vẫn là nơi phụ huynh thường hay lui tới nhất
Cửa hàng bán lẻ đang trở thành sự lựa chọn thứ nhì
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SẢN PHẨM
TIÊU CHÍ PHỤ HUYNH THƯỜNG QUAN TÂM
Bảng dữ liệu dưới đây thống kê các tiêu chí mà phụ huynh dùng để lựa chọn đồ chơi cho con, em họ. Có 6 tiêu chí chính:
Kiểu dáng
Xuất xứ
Thương hiệu
Tính năng, công dụng
Giá cả
Sở thích, ham muốn của trẻ em
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SẢN PHẨM
Count
Column N %
Tieu chi Kieu dang
Chon
112
65.9%
Khong chon
58
34.1%
Tieu chi Gia ca
Chon
99
58.2%
Khong chon
71
41.8%
Tieu chi THuong hieu
Chon
40
23.5%
Khong chon
130
76.5%
Tieu chi Tinh nang, cong dung
Chon
119
70.0%
Khong chon
51
30.0%
Tieu chi Xuat xu
Chon
39
22.9%
Khong chon
131
77.1%
Tieu chi So thich tre em
Chon
104
61.2%
Khong chon
66
38.8%
/
Tính năng sản phẩm được chọn nhiều nhất, thứ nhì là Kiểu dáng và thứ ba là Sở thích của trẻ em
Như vậy, kết quả đã được làm sáng tỏ, nhóm chọn ra bốn tiêu chí chính mà phụ huynh quan tâm nhiều nhất đó chính là:
Tính năng, công dụng sản phẩm
Kiểu dáng
Sở thích, ham muốn của trẻ
Giá cả
Hai tiêu chí còn lại, Thương hiệu và Xuất xứ chiếm số phiếu đồng tình nhỏ (ít hơn 50 ý kiến) cho nên sẽ không xếp vào nhóm tiêu chí được quan tâm nhiều nhất.
Tuy nhiên trong các tiêu chí trên, tiêu chí nào phụ huynh cho là quan trọng nhất?
TIÊU CHÍ QUAN TRỌNG NHẤT
Tieu chi quan trong nhat
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
Kieu dang
35
20.6
20.6
20.6
Gia ca
24
14.1
14.1
34.7
Thuong hieu
5
2.9
2.9
37.6
Tinh nang
71
41.8
41.8
79.4
Xuat xu
2
1.2
1.2
80.6
So thich, ham muon cua tre
33
19.4
19.4
100.0
Total
170
100.0
100.0
/
Tính năng sản phẩm là tiêu chí quan trọng nhất
SỰ QUAN TÂM ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Muc do quan tam den chat luong
Frequency
Percent
Valid Percent
Cumulative Percent
Valid
1 = Hoan toan quan tam
69
40.6
40.6
40.6
2 = Quan tam mot chut
69
40.6
40.6
81.2
3 = Khong co thai do
24
14.1
14.1
95.3
4 = Khong quan tam mot chut
2
1.2
1.2
96.5
5 = Hoan toan khong quan tam
6
3.5
3.5
100.0
Total
170
100.0
100.0
Theo thang điểm thứ tự trên, trong 170 phiếu thăm dò, phần lớn quý phụ huynh đều rất quan tâm đến chất lượng đồ chơi, thể hiện qua mức 1 và mức 2 (40.6% cho mỗi mức).
Đó là sự quan tâm đến chất lượng nói chung, dữ liệu thống kê dưới đây sẽ mô tả kỹ hơn những yếu tố thuộc về chất lượng đồ chơi mà phụ huynh của bé chú trọng đến.
Table 2