đề tài nghiên cứu khoa học Phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường đại học nội vụ hà nội

Ngày đăng: 09/08/2017, 16:59

MỞ ĐẦUGiao tiếp là đặc trưng quan trọng nhất trong hành vi của con người, nó không những là điều kiện quan trọng bậc nhất của sự hình thành và phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách mà còn giúp cho con người đạt được năng suất, chất lượng và hiệu quả trong mọi lĩnh vực hoạt động.Như vậy giao tiếp rõ ràng là một vấn đề không thể thiếu được trong cuộc sống của con người. Không những thế, giao tiếp còn là yếu tố quan trọng trong sự phát triển tâm lý của họ T.V.Pelevina viết: “Mỗi người với khả năng giao tiếp của mình, đã tham gia vào những quan hệ xã hội… Quá trình thích ứng xã hội và xã hội hoá nhân cách đó là sự hiểu thấu đáo kinh nghiệm xã hội bằng chính cá nhân”. Giao tiếp là thiết yếu trong mọi hoạt động của con người, cùng với hoạt động, giao tiếp đã trở thành phương thức tồn tại của xã hội loài người. Mặt khác, giao tiếp còn là một nghệ thuật mà bất kỳ ai cũng phải học. Giao tiếp chính là hoạt động nhằm xác lập và mở rộng các mối quan hệ giữa người với người trong đời sống xã hội. Vì thế C.Mác đã xem giao tiếp như một khí quan xã hội, vừa là phương tiện hình thành, củng cố bản chất xã hội trong con người, vừa là cơ chế tiếp thu kinh nghiệm xã hội như tri thức, kĩ năng, quy tắc.Trong trường đại học, sinh viên sống trong một tập thể – lớp học, một trong những đơn vị cơ sở của hệ thống dạy học trong trường. ở đó có cuộc sống tập thể. Và ở đó tiếp thụ những tri thức mới, hiện đại, sâu sắc của loài người, hình thành, phát triển nhân cách, tu dưỡng những phẩm chất đạo đức và năng lực của mình. ở đó vấn đề giao tiếp nổi lên đặc biệt quan trọng và có đặc thù riêng ở môi trường và lứa tuổi này. Chính vì nhận thấy tầm quan trọng đó nên em đã chọn đề tài “Phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình. MỞ ĐẦU Giao tiếp đặc trưng quan trọng hành vi người, điều kiện quan trọng bậc hình thành phát triển tâm lý, ý thức, nhân cách mà giúp cho người đạt suất, chất lượng hiệu lĩnh vực hoạt động Như giao tiếp rõ ràng vấn đề thiếu sống người Không thế, giao tiếp yếu tố quan trọng phát triển tâm lý họ T.V.Pelevina viết: “Mỗi người với khả giao tiếp mình, tham gia vào quan hệ xã hội… Quá trình thích ứng xã hội xã hội hoá nhân cách hiểu thấu đáo kinh nghiệm xã hội cá nhân” Giao tiếp thiết yếu hoạt động người, với hoạt động, giao tiếp trở thành phương thức tồn xã hội loài người Mặt khác, giao tiếp nghệ thuật mà phải học Giao tiếp hoạt động nhằm xác lập mở rộng mối quan hệ người với người đời sống xã hội Vì C.Mác xem giao tiếp khí quan xã hội, vừa phương tiện hình thành, củng cố chất xã hội người, vừa chế tiếp thu kinh nghiệm xã hội tri thức, kĩ năng, quy tắc Trong trường đại học, sinh viên sống tập thể – lớp học, đơn vị sở hệ thống dạy học trường có sống tập thể Và tiếp thụ tri thức mới, đại, sâu sắc loài người, hình thành, phát triển nhân cách, tu dưỡng phẩm chất đạo đức lực vấn đề giao tiếp lên đặc biệt quan trọng có đặc thù riêng môi trường lứa tuổi Chính nhận thấy tầm quan trọng nên em chọn đề tài “Phát triển kỹ giao tiếp sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG GIAO TIẾP TRONG SINH VIÊN 1.1 Khái niệm kỹ giao tiếp 1.1.1 Khái niệm giao tiếp – Giao tiếp hệ thống quy trình có mục đích động đảm bảo tương tác người với người khác hoạt động thực tiễn, thực môi quan hệ xã hội nhân cách, quan hệ tâm lý phương tiện đặc thù, mà trước hết ngôn ngữ (A.A.Lêôchiep) – Giao tiếp tác động qua lại hai hay nhiều người để trao đổi thông tin (Từ điển tâm lí học Liên Xô) – B.F.Lomov cho rằng: Giao tiếp dạng đặc biệt hoạt động mà phải xem xét phạm trù tương đối độc lập bên cạnh phạm trù hoạt động tâm lý học Ông định nghĩa sau: “Giao tiếp tác động qua lại người tham gia vào chủ thể” – Giao tiếp hoạt động xác lập vận hành quan hệ người – người để thực hoá quan hệ xã hội người với (Giáo trình tâm lí học, nxb Giáo dục, 1998, Tập 1, tr.44, 45) Với tác động giao tiếp tối thiểu phải từ người mà người hai người phải chủ thể Hay nói cách khác nghĩa có chuyển hoá chủ thể khách thể Sự chuyển hoá xảy từ đầu, từ lúc tiếp xúc, làm quen tri giác lẫn để nhận thức lẫn chio đến tạm htời qua trình giao tiếp kết thúc Trong trình giao tiếp, nhận thức lẫn tác động lẫn diễn liên tục,ngày tăng hai chủ thể Sự chuyển hoá chủ thể khách thể ngày nhanh nhiều, nhận thức ngày rõ – Ở Việt Nam, vấn đề giao tiếp quan tâm nhiều nhà nghiên cứu Các tác giả nêu khái niệm giao tiếp tuỳ theo lĩnh vực nghiên cứu cụ thể – Từ góc độ tâm lý liệu pháp, bác sĩ Nguyễn Khắc Viện nhận định rằng, giao tiếp trao đổi người với người thông qua nói, viết, cử chỉ, điệu Sự trao đổi thông qua (code) tư chất người phát tin mã hoá số tín hiệu, người tiếp nhận giải mã, bên truyền ý nghĩ định để bên hiểu – Bùi Văn Huệ – Đỗ Mộng Tuấn – Nguyễn Ngọc Bích “tâm lý học xã hội”, Hà Nội, 1996, tr.51-53 định nghĩa: “giao tiếp tiếp xúc hai hay nhiều người thông qua phương tiện ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết tác động qua lại điều chỉnh lẫn nhau” – Trần Tuấn Lộ – “Tâm lí học giao tiếp” – Nxb Thành phố Hồ Chí Minh – 1993 (tr.8-11) viết: “Giao tiếp loại nhu cầu hoạt động người nhằm tiếp xúc, đối tác giao lưu với người khác để trao đổi thông tin, kinh nghiệm, trí tuệ, tình cảm thể xác với người khác” Tuy nhiên, giao tiếp đơn giản diễn tác động qua lại người người mà giao tiếp người có tác động qua lại với mặt tâm lí để hình thành mối quan hệ Và quan hệ lên nhân cách Mặt giao tiếp thiết lập nên mối quan hệhai chiều mặt tổ chức – xã hội để thoả mãn nhu cầu quan tâm, thiện chí, hiểu biết, cảm thông, đồng tâm… người Đã người có nhu cầu tiếp xúc với ngừi khác để trao đổi tâm tư, tình cảm, nguyện vọng… Sống xã hội, người có nhu cầu có tính bắt buộc phải xây dựng mối quan hệ với người khác Trong giao tiếp diễn tiếp xúc tâm lý trình thiết lập mối quan hệ người người Để trình giao tiếp diễn người phải thông tin cho Trao đổi thông tin mặt thiếu giao tiếp Trong giao tiếp ngừi gửi nhận thông điệp – thông tin cho Do vậy, có số tài liệu nước ngoài, giao tiếp dùng nội hàm để định nghĩa thuật ngữ thông tin Đứng mặt Tâm lý học, cần thấy khác biệt thuật ngữ giao tiếp thông tin Trong trình giao tiếp thông tin thành tố cấu thành nên giao tiếp, nội dung thiếu giao tiếp Khi giao tiếp chủ thể gửi nhận thông điệp thông tin với nhau, thông tin chủ thể mã hoá theo hệ thống ký hiệu định Trong trình giao tiếp, lượng thông tin thường bổ sung phong phú thêm giao tiếp chủ thể tham gia, nói chuyện, trao đổi thông tin với Quá trình thông tin trình chuyển giao thông báo giao tiếp, thông tin để đạt mục tiêu thông tin hay vật chất Trong trình thông tin nội dung truyền tải từ người phát đến người nhận tin, tất nhiên có liên hệ ngược nưng lúc diến đồng thời, cho nênnd thông tin thường bị giảm Quá trình thông tin diễn vật, tượng, cấu trúc vật chất khác tự nhiên xã hội, giao tiếp diễn người với người Tóm lại, tồn nhiều định nghĩa giao tiếp Nhưng có khái niệm chung là: Giao tiếp tiếp xúc tâm lý tạo nên mối quan hệ hai hay nhiều người với nhau, chứa đựng nội dung xã hội – lịch sử định có nhiều chức tác động, hỗ trợ nhau: thông báo, điều khiển, nhận thức, tình cảm hành động….nhằm thực mục đích định hành động định Như vậy, qua khái niệm ta thấy nội dung giao tiếp xuất phát từ nhu cầu giao tiếp, nhu cầu tiếp xúc với người khác Đây điều kiện để tạo nên mối liên hệ người với người nhằm hình thành nét chất xã hội loài người Tiếp xúc với người khác trở thành nhu cầu người để hợp tác hướng tới mục đích hoạt động lao động, học tập vui chơi… Đây chỗ thể rõ nội dung vai trò giao tiếp, sở cho tồn người, gia đình, cộng đồng xã hội Trong quan hệ giao tiếp có tiếp xúc tâm lí Sự tiếp xúc tâm lý nảy sinh, phát triển hội tụ đỉnh cao đồng cảm Đồng cảm khả nhạy cảm trải nghiệm thân, đống nhân cách với nhân cách khác trạng thái tâm lý mà người đặt vào vị trí người khác 1.1.2 Khái niệm kỹ Kỹ năng lực hay khả chuyên biệt cá nhân nhiều khía cạnh sử dụng để giải tình hay công việc phát sinh sống Để giải thích nguồn gốc hình thành kỹ năng, có lẽ sở lý thuyết tốt lý thuyết về: Phản xạ có điều kiện ( hình thành thực tế sống cá nhân) Phản xạ không điều kiện ( phản xạ tự nhiên mà cá nhân sinh sẵn có) Trong đó, kỹ cá nhân gần thuộc gọi phản xạ có điều kiện, nghĩa kỹ hình thành từ cá nhân sinh ra, trưởng thành tham gia hoạt động thực tế sống Ví dụ: Kỹ giao tiếp, Kỹ làm việc nhóm… 1.1.3 Khái niệm kỹ giao tiếp Kỹ giao tiếp khả vận dụng hiệu tri thức kinh nghiệm giao tiếp, phương tiện ngôn ngữ phi ngôn ngữ vào hoàn cảnh khác trình giao tiếp nhằm đạt mục đích giao tiếp Như giao tiếp không đơn nói chuyện với (hay với nhiều người) mang lại kết ta mong đợi Giao tiếp bao hàm nhiều vấn đề khác như: Nói nào? Hiểu đối tượng giao tiếp với nào? Làm để hai bên hiểu rõ thông tin trao đổi? Làm để lần giao tiếp đạt kết mong đợi…? Vì vậy, kỹ giao tiếp liên quan tới nhiều hoạt động, từ kỹ lắng nghe, kỹ nói, kỹ kiềm chế cảm xúc đến kỹ viết, kết hợp với tư thế, cử chỉ, động tác để diễn tả quan điểm mục đích vấn đề muốn đề cập 1.1.4 Khái niệm kỹ giao tiếp sinh viên Kỹ giao tiếp sinh viên kỹ tổng hợp cần đào tạo rèn luyện thường xuyên Trong quan trọng kỹ giao tiếp với thầy cô, kỹ làm việc theo nhóm, kỹ học tập kỹ nghe, nói 1.2 Vai trò, chức đặc điểm giao tiếp 1.2.1 Vai trò giao tiếp Ngày nay, giao tiếp trở thành vấn đề rộng lớn, có ý nghĩa quan trọng khoa học sống Người ta nghiên cứu người với tính cách đơn vị độc lập, không phụ thuộc vào môi trường xã hội xung quanh vì: “Bản chất người trừu tượng vốn có cá nhân riêng biệt Trong tính thực nó, chất người tổng hoà tất mối quan hệ xã hội” Cơ sở quan hệ phụ thuộc lẫn nhu cầu người biểu thị mối liên hệ người với người khác với đối tượng hoàn cảnh có ý nghĩa quan ữọng sống họ quy định vị trí cá nhân ữong môi trường xã hội Nói cho thật tất nhu cầu người riêng lẻ thoả mãn tính đến nhu cầu người xung quanh Đồng thời cấu nhu cầu phức tạp quan hệ phụ thuộc lẫn người với người khác tăng Chẳng hạn khó mà tưởng tượng nhu cầu muốn người khác tôn ữọng lại thoả mãn mối liên hệ với người xung quanh Giao tiếp điều kiện quan trọng hình thành thân người người xã hội, đồng thời điều kiện tất yếu tồn người Chính mà nhiều nhà bác học thuộc lĩnh vực tâm lý học quan tâm đến vấn đề giao tiếp Chẳng hạn nhà bác học Đức R.Noibe nói: “Con người nhu cầu quan ữọng người, người bị mát nhiều họ so sánh với người khác, ữao đổi với người khác ý nghĩ, định hướng vào người khác Căm thù người khác tốt phải sống cô đơn” Hơn nữa, trình giao tiếp với nhau, người ta ừao đổi quan niệm với Trong quan niệm họ thể thái độ đánh giá mặt trí tuệ họ mặt khác đời sống thực tế, đời sống vật chất tinh thần Những quan niệm giống củng cố lẫn ừở thành sở cho hoạt động chung cho cách xử (giống nhau) người Những quan niệm giống cửng cố thái độ đạo đức nảy sinh cách tự phát Còn trường hợp có quan niệm khác nảy đấu tranh quan niệm dẫn đến việc hình thành quan điểm chung Trong trình giao tiếp người ta trao đổi kiến thức cho nâng cao trình độ văn hoá chung tập thể thành viên ữong Điều quan ữọng thân kiến thức truyền đạt lại mà thái độ tích cực kiến thức Điều giải thích lại có lựa chọn thiên lệch số nghề nghiệp, sách báo phổ biến, khoa học, tác phẩm nghệ thuật – Do ảnh hưởng chứng mà hình thành mà ta gọi “mốt” nhận thức thẩm mỹ Và trình giao tiếp người ta ữao đổi cho kinh nghiệm riêng sống lao động, tác động vào ý chí tình cảm nhằm mục đích tạo nên thống rộng lớn để giải vấn đề xã hội cách có kết Có thể nói người hiểu biết nhận thức nhân cách qua trình giao tiếp Nhận thức sức mạnh tinh thần thể lực ữong thống với người khác Từ đó, có tình đồng chí, bè bạn giúp đỡ lẫn nhau, lòng tin tưởng mình, thủ tiêu cô lập Đặc biệt qua trình giao tiếp, người có ấn tượng thông tin mới, truyền thụ cho kinh nghiệm xã hội kinh nghiệm sống, tạo nên phong phú thực mặt tinh thần cá nhân 1.2.2 Chức giao tiếp Một là: Chức xã hội Trong nhóm chức xã hội, trước hết phải nhắc đến chức thông tin giao tiếp Chức thông tin biểu khía cạnh truyền thông (trao đổi thông tin) giao tiếp: Qua giao tiếp, người ữao đổi cho thông tin định Những thông tin có ý nghĩa nhiều mặt kiến thức, tâm lý, cảm xúc Sự thiếu thông tin làm cho người cảm thấy lạc lõng cô đơn, tính cộng đồng vốn có Trong xã hội, người hoạt động hay nhiều tổ chức định Đó gia đình,lớp học, trường học, công ty, Và tổ chức, công việc thường nhiều phận, nhiều người thực Để hoàn thành công việc cách tốt đẹp, phận, người phải thống với nhau, tức phối hợp với cách nhịp nhàng Muốn họ phải tiếp xúc với để ữao đổi, bàn bạc, phân công nhiệm vụ cho phận, người, phổ biến quy trình, cách thức thực công việc ừong trình thực phải có “tín hiệu” để hành động cách thống Đây chức tổ chức phối hợp hành động giao tiếp Chức điều khiển thể khía cạnh tác động ảnh hưởng qua lại giao tiếp Trong giao tiếp, ảnh hưởng, tác động đến người khác ngược lại, người khác tác động, ảnh hưởng đến nhiều hình thức khác như: Thuyết phục, ám thị, bắt chước Đây chức quan ữọng giao tiếp Trong xã hội, người gương Giao tiếp với họ soi gương Từ thấy ưu điểm, thiếu sót tự sửa chữa, hoàn thiện thân Chức phê bình tự phê bình có ý nghĩa quan ữọng việc phát triển toàn diện người, đặc biệt thời kỳ đổi xã hội Hai là: Chức tâm lý Bên cạnh nhóm chức xã hội, giao tiếp mang chức tâm lý định Chức động viên khích lệ giao tiếp liên quan đến lĩnh vực cảm xúc ữong đời sống tâm lý người Trong giao tiếp, người khơi gợi cảm xúc, tình cảm định; chúng kích thích hành động họ Một lời khen chân tình đưa kịp thời, quan tâm thể đứng lúc làm người khác tự tin, cảm thấy phải cố gắng làm việc tốt Giao tiếp không hình thức biểu mối quan hệ người với người, mà cách thức để người thiết lập mối quan hệ mới, phát triển củng cố mối quan hệ có Tiếp xúc, gặp gỡ – Đó khởi đầu mối quan hệ Nhưng mối quan hệ có tiếp tục phát triển hay không, có ữở nên bền chặt hay không, điều phụ thuộc nhiều vào trình giao tiếp sau Trong sống, nhiều chứng ta có cảm xúc cần bộc lộ Những niềm vui hay nỗi buồn, sung sướng hay đau khổ, lạc quan hay bi quan, chứng ta muốn người khác chia sẻ Chỉ có giao tiếp tìm đồng cảm, cảm thông giải tỏa cảm xúc Trong trình tiếp xúc với người xung quanh, nhận thức chuẩn mực đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật tồn xã hội, tức nguyên tắc ứng xử: Chúng ta biết tốt, xấu; đẹp, không đẹp; nên làm, cần làm, không làm từ mà thể thái độ, hành động cho phù hợp Những phẩm chất khiêm tốn hay tự phụ, lễ phép hay hỗn láo, ý thức nghĩa vụ, tôn ữọng hay không tôn ữọng người khác, Đó trình hình thành, phát triển tâm lý, nhân cách Như giao tiếp có nhiều chức quan ữọng Trong sống chúng ta, quan hệ giao tiếp không thực đầy đủ chức điều ảnh hưởng tiêu cực đến sống hoạt động, mà để lại dấu ấn tiêu cực ữong phát triển tâm lý nhân cách 1.2.3 Đặc điểm giao tiếp Theo Tâm lý học đại cương – Trần Thị Minh Đức (chủ biên), giao tiếp có đặc điểm sau – Mang tính nhân thức Cá nhân ý thứcđược mục đích giao tiếp, nhiệm vụ, nội dung tiến trình giao tiếp, phương tiện giao tiếp; hiểu đặc điểm giao tiếp khả nhận thức hiểu biết lẫn chủ thể giao tiếp, nhờ tâm lý, ý thức người không ngừng phát triển Nếu không giao tiếp với người xung quanh, đứa trẻ không nhận thức – Trao đổi thông tin Dù với mục đích nào, trình giao tiếp xảy trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm, giới quan, nhân sinh quan Nhờ đặc điểm mà cá nhân tự hoàn thiện theo yêu cầu, đòi hỏi xã hội, nghề nghiệp, vị trí xã hội mà họ chiếm giữ Cũng nhờ đặc điểm này, phẩm chất tâm lý, hành vi ứng xử, thái độ biểu người nảy sinh phát triển theo mẫu hình “nhân cách” mà cá nhân mong muốn trở thành – Giao tiếp quan hệ xã hội, mang tính chất xã hội Quan hệ xã hội thực thông qua giao tiếp người – người – Kỹ thao tác nghiệp vụ hành văn phòng như: xử lý thông tin phục vụ công tác quản lý; soạn thảo văn bản, quản lý văn bản, lưu trữ văn bản, tài liệu; tổ chức phòng làm việc công sở khoa học; tổ chức hội họp tiếp khách – Kỹ giải thủ tục hành số lĩnh vực như: lĩnh vực hộ tịch, lĩnh vực quản lý đất đai, lĩnh vực chứng thực… – SV phân tích, đánh giá vấn đề quản lý hành chính; có khả đàm phán quản lý hành giao tiếp đạt hiệu Vị trí việc làm: SV tốt nghiệp ngành Quản lý nhà nước đảm nhiệm công việc vị trí quản lý, chuyên viên hành quan thuộc khu vực công khu vực tư Các đơn vị tuyển dụng: – Các quan hành nhà nước từ Trung ương tới địa phương: Chính phủ; bộ, quan ngang bộ; UBND cấp; sở ban ngành địa phương; – Các tổ chức trị, trị – xã hội – Các tổ chức thuộc khu vực Nhà nước Triển vọng phát triển nghề nghiệp: Trên sở kiến thức trang bị trình độ đại học, SV tham gia nghiên cứu khoa học quản lý, khoa học hành tiếp tục học trình độ cao Trong giai đoạn đất nước đẩy mạnh phát triển kinh tế hội nhập quốc tế, nhu cầu nguồn nhân lực đặc biệt nguồn nhân lực vị trí lãnh đạo, quản lý; đội ngũ cán bộ, công chức quan nhà nước có vai trò định Đội ngũ người xây dựng thực thi sách phát triển kinh tế – xã hội Vì vậy, quan nhà nước cần có đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, kỹ quản lý nhà nước Lựa chọn ngành Quản lý nhà nước lựa chọn sáng suốt cho bạn trẻ đạt thành công tương lai Ngành lưu trữ học Hiện nay, Việt Nam có nhu cầu lớn nguồn nhân lực có trình độ đại học làm công tác lưu trữ Tại quan nhà nước trình độ cán làm công tác lưu trữ bậc đại học chuyên môn đạt khoảng 15% Để nâng cao chất lượng công tác lưu trữ, quan, tổ chức trung ương địa phương cần bổ sung số lượng lớn cán đào tạo đại học chuyên ngành lưu trữ Các kỹ nghề nghiệp đào tạo: SV học ngành Lưu trữ học Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trang bị kỹ thuộc công tác văn thư, công tác lưu trữ kỹ soạn thảo văn bản, quản lí văn bản, lập hồ sơ, quản lý hồ sơ lưu trữ tra tìm hồ sơ, tài liệu, tổ chức chỉnh lý khoa học tài liệu lưu trữ, bảo quản khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ Ngoài ra, người học trang bị kỹ người thư kí văn phòng, quản trị văn phòng, tin học văn phòng, kiến thức văn hoá công sở Vị trí việc làm sau tốt nghiệp: – Nghiên cứu, giảng dạy lĩnh vực văn thư lưu trữ; – Quản lí công tác văn thư – lưu trữ quan, tổ chức doanh nghiệp; – Chuyên viên văn thư, lưu trữ Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp, văn phòng quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp Trung tâm lưu trữ quốc gia, Trung tâm lưu trữ tỉnh, thành phố, phòng lưu trữ quận, huyện; – Làm việc phận văn phòng quan nhà nước hay doanh nghiệp; thư ký văn phòng hay trợ lý cho lãnh đạo quan Ngành khoa học thư viện Trong bối cảnh hệ thống thông tin thư viện Việt Nam vươn hoà nhập giới với xu hướng tin học hoá thư viện diễn mạnh mẽ, ngành Khoa học thư viện – Trường ĐH Nội vụ Hà Nội góp phần đào tạo nguồn nhân lực thư viện – thông tin có trình độ lý luận lực tổ chức, thực hoạt động nghiệp vụ thư viện quan thông tin Các kiến thức trang bị: SV nắm vững kiến thức, tổ chức hoạt động nghiệp vụ khoa học thư viện: lựa chọn, thu thập, bổ sung nguồn tin, tổ chức xử lý, lưu giữ, phân tích, tổng hợp, tạo dựng sản phẩm, dịch vụ phân phối thông tin theo phương pháp truyền thống đại; có kiến thức khả ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện, am hiểu loại hình thư viện Các kỹ nghề nghiệp đào tạo: Kỹ thực hành thành thạo hoạt động nghiệp vụ thư viện: – Xây dựng phát triển nguồn tin; – Tổ chức kho bảo quản tài liệu; – Xử lý thông tin – tài liệu; – Tổ chức máy tra cứu; – Xây dựng sản phẩm dịch vụ thư viện – thông tin; – Tổ chức phục vụ người đọc, người dùng tin; Marketing thư viện… – Thành thạo tin học văn phòng tin học hoạt động thư viện; – Sử dụng tốt tiếng Anh giao tiếp hoạt động chuyên môn Các đơn vị tuyển dụng: – Các quan thông tin – thư viện Bộ, Ngành, Viện nghiên – Các công ty, doanh nghiệp chuyên hoạt động lĩnh vực thông tin cứu; – thư viện; – Thư viện tổ chức quốc tế, tổ chức phi phủ, dự án, thư viện tư nhân; – Thư viện trường phổ thông, thư viện quân đội – Các quan văn hóa, điểm bưu điện văn hóa, – Trung tâm thông tin, đơn vị dịch vụ lưu trữ, cung cấp thông tin điện tử,… Ngành quản lý văn hóa Chương trình đào tạo sinh viên trở thành cán có trình độ đại học, cao đẳng, có lực quản lý tổ chức hoạt động văn hoá thông tin quan, đơn vị quản lý văn hoá từ trung ương đến địa phương , sở Sinh viên sau tốt nghiệp nghành quản lý văn hoá có đủ kiến thức tự tin để làm việc quan quản lý nhà nước văn hoá, thông tin, truyền thông đảm nhận công việc liên quan đến hoạt động văn hoá du lịch, truyền thông báo chí 2.1.2 Đặc điểm đầu vào Trước yêu cầu đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, đáp ứng nguồn nhân lực có trình độ cao, bám sát nhiệm vụ quản lý Bộ Nội vụ, lĩnh vực chưa có trường đại học đào tạo, tháng 11/2011, Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập Trường Đại học Nội vụ Hà Nội sở nâng cấp Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội 40 năm qua, Trường đào tạo 45.700 học sinh, sinh viên, có 70 lưu học sinh, thực tập sinh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào – Trường Đại học Nội vụ tuyển sinh nước theo Phương thức tuyển sinh: tuyển sinh dựa vào kết kỳ thi THPT quốc gia trường ĐH chủ trì, – Trường tổ chức sơ tuyển hồ sơ thí sinh trước xét tuyển – Sinh viên tốt nghiệp Cao đẳng, trung cấp đủ điều kiện có nguyện vọng học Liên thông lên bậc Đại học, Cao đẳng hệ đào tạo 2.1.3 Điều kiện sống sinh hoạt Trường Đại học nội vụ đầu tư sở vật chất khang trang đầy đủ khu hành văn phòng, hội trường khu giảng đường trường có khu Ký túc xá trực thuộc quản lý Phòng Công tác sinh viên Cách nơi học tập Trường khoảng 300m, Ký túc xá đơn vị dịch vụ có chức chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Hiện nay, Ký túc xá gồm 03 dãy nhà, có 01 dãy nhà 06 tầng xây dựng khang trang, Với 56 phòng, diện tích từ 30 – 50 m2 khép kín, Ký túc xá đáp ứng 566 chỗ Trong đó, tất phòng trang bị ti vi, internet, điện nước đầy đủ để học sinh sinh viên có điều kiện học tập ăn tốt Ngoài ra, khu Ký túc xá có căng tin sẽ, rộng rãi, thoáng mát phục vụ theo phương thức tự chọn, đảm bảo vệ sinh, giá hợp lý, đáp ứng nhu cầu học sinh, sinh viên nội trú Bên cạnh đó, Nhà trường đầu tư xây dựng sân tập thể dục để rèn luyện thể chất bố trí bảo vệ trực 24/24h, trang bị hệ thống phòng cháy chữa cháy cứu nạn khẩn cấp cần nhằm đảm bảo an toàn cho sinh viên sinh hoạt khu Ký túc xá Với quan tâm Ban Giám hiệu, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, xây dựng dần đại hóa Ký túc xá để phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt học tập học sinh, sinh viên theo học Trường 2.2 Thực trạng kỹ giao tiếp sinh viên với sinh viên 2.2.1 Thực trạng kỹ giao tiếp sinh viên với sinh viên nhà trường Trong trình học tập sinh viên đưa ý kiến, quan điểm làm việc nhóm, thảo luận học tập lớp, lẽ lực giao tiếp sinh viên không tạo môi trường sống, học tập hữu ích cho tập thể lớp Bên cạnh có nhiều bạn biết đặt vào vị trí đối tác giao tiếp để cư xử cho mực; điều không muốn không làm không bắt người khác phải làm; dùng cách nói tế nhị, có lý, có tình, tránh dùng cách nói vỗ mặt sỗ sàng; tránh chạm vào lòng tự người khác, Kỹ làm việc nhóm kỹ tương tác thành viên nhóm, nhằm thúc đẩy hiệu công việc việc phát triển tiềm tất thành viên Một mục tiêu lớn thường đòi hỏi nhiều người làm việc với nhau, làm việc nhóm trở thành định nghĩa quan trọng tổ chức sống Trong thời đại ngày nay, khoa học kỹ thuật ngày phát triển yêu cầu làm việc theo nhóm cần thiết hết Đơn giản không hoàn hảo, làm việc theo nhóm tập trung mặt mạnh người bổ sung cho Hơn nữa, chẳng cáng đáng hết việc Trong tập thể người có nét khác biệt, đồng thời xuất xung đột cá nhân nội giải vấn đề nhóm Do thấu hiểu khác biệt có khả giải xung đột Việc có rèn luyện kĩ giao tiếp với tập thể giúp sinh viên tự tin khẳng định vị trí giao tiếp với người đồng thời có nghĩa tạo dựng nên hình ảnh đẹp người sinh viên xã hội ngày – người có lối sống đẹp, sống có ý nghĩa Tuy nhiên kĩ giao tiếp, tương lai để thực thành công môi trường làm việc khác nhau, sinh viên phải trang bị thêm nhiều kĩ giao tiếp nữa; 2.2.1 Thực trạng kỹ giao tiếp sinh viên với sinh viên nhà trường Về giao tiếp ứng xử sinh viên với thời gian gần có nhiều thay đổi, cách nói chuyện với nơi công cộng Nếu để ý lắng nghe đối thoại nhiều sinh viên (cả nam nữ) ta dễ dàng nhận thấy điều ngày bạn thường sử dụng nhiều từ lóng, tiếng lóng để nói với mà người khó mà hiểu Rồi câu nói tục, câu thơ, đoạn nhạc cải biên lại luôn xuất hiện, từ ngữ “đệm” vào nghe ý nghĩa câu nói lặp lặp lại mở đầu cho câu nói Những câu nói cực ngắn, câu nói mang đầy tính gợi hình tận dụng lúc nơi Sự cẩu thả giao tiếp ngôn ngữ, thiếu tinh tế lựa chon ngôn từ, sáng tạo nhiều từ ngữ không làm phong phú thêm vốn từ cá nhân mà làm nghèo nàn thêm vốn ngôn ngữ người sử dụng sáng tiếng Việt đồng thời tạo nên không khí mang tính chất “chợ búa” môi trường giáo dục Đại học Thói quen hình thành từ hành động thường ngày mà ta không ý đến Thói quen tốt tài sản vô quý giá Thói quen xấu trở lực đường dẫn đến thành công Hơn nữa, thói quen sử dụng ngôn ngữ hoàn toàn không phù hợp với môi trường giáo dục trường Đại học 2.3 Thực trạng kỹ giao tiếp sinh viên với giảng viên 2.2.1 Thực trạng kỹ giao tiếp sinh viên với giảng viên lớp học Trong giao tiếp sinh viên với giáo viên ngày có nhiều thay đổi Nếu trước đây, giáo viên nhân vật trung tâm buổi học, lời nói giáo viên mang tính giáo dục cao khuôn mẫu mặt kiến thức đạo đức cho sinh viên tiếp nhận Ngày nay, vị trí trung tâm giảng chuyển phía người học Sinh viên không người tiếp thu kiến thức cách thụ động thiếu tính phê phán Khoảng cách thầy trò ngày thu hẹp Quan hệ thầy trò trở nên bớt mang nặng tính chất chiều thầy nói trò nghe Sinh viên ngày thể đối tượng tiếp nhận tri thức cách chủ động Bên cạnh phận sinh viên giáo viên chưa thật có ý thức tốt quan hệ giao tiếp Nhiều sinh viên có thái độ thiếu tôn trọng giảng viên giảng họ, thiếu lịch lễ độ giao tiếp với giảng viên, giảng viên trẻ Vậy học sinh, sinh viên ứng xử với thầy cô giáo cách có văn hoá, phù hợp với chuẩn mực đạo đức tốt đẹp dân tộc Việt Nam, với truyền thống “tôn sư trọng đạo” hay chưa? Tư phản biện trình tư biện chứng gồm phân tích đánh giá thông tin có theo cách nhìn khác cho vấn đề đặt nhằm làm sáng tỏ khẳng định lại tính xác vấn đề Lập luận phản biện phải rõ ràng, lôgíc, đầy đủ chứng, tỉ mỉ công tâm sinh viên lúng túng Tình trạng thụ động giảng đường minh chứng cho việc sinh viên thiếu tư phản biện Các thầy giáo chia sẻ “Mặc dù giảng đường khuyến khích bạn sinh viên bày tỏ quan điểm không ủng hộ lắm, phương pháp giảng dạy “lấy người học làm trung tâm (learner center) khó mà áp dụng không ủng hộ từ bạn sinh viên” Có nhiều sinh viên quan niệm trình học tập, rèn luyện truờng đại học học để có nghề nghiệp, học để lấy bằng; giảng viên, cán nhà trường người làm công tác đào tạo cho Vì họ đánh nét đẹp, xa rời chuẩn cách ứng xử với thầy cô giáo vốn giáo dục từ thời phổ thông Đó thái độ không tôn trọng giảng viên học mà biểu cụ thể cãi lại lời giảng viên thân có lỗi, bị phê bình; không đứng dậy chào giảng viên họ vào lớp; trả lời câu hỏi giảng viên cách cộc lốc, thờ cho qua; không đứng dậy trả lời câu hỏi xây dựng giảng viên yêu cầu; vào lớp học không xin phép…Cả hành vi nói chuyện riêng, làm việc riêng, sử dụng điện thoại, để chuông điện thoại reo học số sinh viên tình trạng lớp không chuẩn bị khăn trải bàn, khăn lau bảng cho giảng viên, không làm vệ sinh lớp học nhiều tiết giảng giảng viên thể ứng xử chưa văn hoá Bên cạnh đó, vấn đề “ngại nói” sinh viên điều đáng bàn Trong học, thầy cô giảng số sinh viên ngồi phía sau nói chuyện riêng cho thảo luận, đặt câu hỏi có vài sinh viên tích cực số lại ngồi im, không phát biểu ý kiến: “Em không tự tin nên em ngại phát biếu, em ngồi im cho dù em biết”, “em muốn nói em ngại đứng nói trước đám đông”,… Vì vậy, số sinh viên có thắc mắc hay có vài điểm chưa hiểu học “ngại” bày tỏ với giảng viên cuối “chỗ chưa hiểu không hiểu” Có nhiều bạn gọi tên đứng lên lại diễn đạt câu rõ ràng, lắp ba lắp bắp “không phải em sợ cô đâu tới môn em lo cô gọi tới tên run lắm” thói quen phát biểu ý kiến, trình bày quan điểm Việc thiếu tự tin làm cho sinh viên lo sợ phát biểu sai, nói không đúng,… Một số cán giảng viên thiếu nghiêm túc công việc đến lớp trễ mà lý không xin lỗi trước lớp, coi chuyện hoàn toàn bình thường, giảng khan mà thiếu chuẩn bị đầu tư, giảng dạy không chuyên môn đào tạo dẫn đến chán học thái độ thờ sinh viên Sử dụng công nghệ thông tin giảng dạy giáo án điện tử cách thay cho viết bảng Sự cẩu thả công việc điều đáng lên án, cẩu thả giáo dục lại nguy hiểm đáng lên án hết Hơn nữa, giao tiếp môi trường giáo dục cần nhiều mẫu mực nhằm thể không gian văn hóa khác hẳn với môi trường thiết chế văn hóa khác 2.2.1 Thực trạng kỹ giao tiếp sinh viên với giảng viên lớp học Để tránh xung đột lợi ích, giảng viên tránh có mối quan hệ kép (dual-role relationships) với sinh viên vốn ảnh hưởng đến phát triển sinh viên dẫn tới việc giảng viên thật thiên vị hay bị cho thiên vị sinh viên Nguyên tắc có nghĩa trách nhiệm giảng viên giữ mối quan hệ với sinh viên tập trung vào mục đích sư phạm yêu cầu mặt học thuật Ví dụ rõ ràng mối quan hệ kép có nhiều khả ảnh hưởng đến tính khách quan giảng viên và/hoặc ảnh hưởng đến phát triển sinh viên hình thức quan hệ tình cảm hay quan hệ riêng tư mật thiết với người sinh viên Các mối quan hệ kép gây rắc rối khác bao gồm: chấp nhận vai trò giảng dạy (hay chấm điểm) cho người gia đình gần gũi, bạn thân, khách hàng, bệnh nhân, hay đối tác công việc; thân mật thái sinh viên hay nhóm sinh viên bên lớp học; cho sinh viên mượn tiền hay vay tiền từ sinh viên; tặng quà hay nhận quà; đưa vào khoá học yêu cầu sinh viên tham gia vào phong trào trị mà giảng viên ủng hộ Ngay giảng viên tin giữ công tâm tình trên, việc sinh viên khác cho có thiên vị tai hại mặt giáo dục giống thiên vị thiếu công tâm thực Nếu giảng viên thật có mối quan hệ kép với sinh viên, cố gắng không để điều xảy ra, giảng viên phải có trách nhiệm thông báo với người giám sát sớm tốt để xếp người khác hướng dẫn đánh giá kết học tập cho sinh viên Mặc dù có lợi ích rõ ràng mặt sư phạm việc thiết lập mối liên hệ tốt với sinh viên tiếp xúc với sinh viên lớp học, có nguy nghiêm trọng việc lợi dụng, hạ thấp tiêu chuẩn học thuật, gây nguy hại tới phát triển sinh viên Giảng viên có trách nhiệm ngăn không cho nguy trở thành xung đột lợi ích thực khiến người khác nghĩ CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG GIAO TIẾP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 3.1 Một số giải pháp – Tăng cường rèn luyện kỹ giao tiếp cho sinh viên sinh viên năm thứ Nhà trường phải quan tâm nhiều đến nhu cầu hoạt động tập thể sinh viên để tổ chức nhiều thường xuyên hoạt động ngoại khoá giúp sinh viên phát triển kỹ Phổ cập rộng rãi hoạt động ngoại khoá để thu hút nhiều sinh viên tham gia Đổi áp dụng phương pháp học tập nhằm nâng cao kĩ sinh viên, tăng cường hình thức làm tập lớn theo nhóm, thuyết trình, buổi thảo luận… Trong sống, giao tiếp hàng ngày người phải ứng phó với tình huống, có lúc dễ dàng xử lý, có lúc thật phức tạp, khó xử Xã hội văn minh nhu cầu giao tiếp người cao Ứng xử cách thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ nghệ thuật, ngày coi bí thành công đời, công việc Kỹ giao tiếp kỹ quan trọng sinh viên, khả giao tiếp sinh viên nhiều hạn chế, để có kết khả quan đòi hỏi có nỗ lực từ hai phía nhà trường sinh viên Giao tiếp hoạt động mà không riêng sinh viên mà người nói chung phải đối mặt thường xuyên, lúc, nơi, từ đơn giản đến phức tạp, từ với người đến đám đông Để hoàn thiện, cần trình đôi lúc cần học Bởi có thiện cảm giao tiếp, dễ dàng thực nhiều điều mong muốn… – Cần có định hướng Nhà trường thầy cô hoạt động giao tiếp sinh viên: Chính sinh viên phải chủ động việc tìm gặp giảng viên cần đến hướng dẫn để nâng cao lực thân, không ngừng trao đổi xin góp ý giảng viên để hoàn thiện khả Bên cạnh đó, giảng viên giảng dạy khuyến khích, động viên sinh viên rèn luyện kỹ diễn đạt ý kiến trước người cách lắng nghe không phê phán, không đánh giá sinh viên phát biểu ý kiến, thay để sinh viên tự nguyện thuyết trình nhóm định sinh viên lên thuyết trình sau phần tổng hợp giảng viên khéo léo để sinh viên nhận đúng, sai Trước giao thuyết trình cho sinh viên làm nhóm, giảng viên nên hướng dẫn sinh viên cách làm thuyết trình, cách trình bày Từ đó, sinh viên biết cách giải quyết, phối hợp thành viên nhóm để làm tốt tập thầy cô giao Nhà trường nên trọng giảng dạy kỹ giao tiếp cho sinh viên tất khoa (chứ không số khoa nay) giảng dạy giao tiếp kiến thức lý thuyết khô cứng mà phải để sinh viên thực hành tình thực tế hay tình lớp, diễn kịch, sắm vai,… để sinh viên học tập cách chủ động, từ có ý thức rèn luyện kỹ giao tiếp ngày hoàn thiện tốt Ngoài ra, nhà trường khoa tổ chức hoạt động ngoại khóa giúp sinh viên phát triển kỹ như: câu lạc sinh hoạt nghề nghiệp, sinh hoạt chuyên đề,… qua sinh viên có điều kiện để giao tiếp, phát triển kỹ giao tiếp tạo lập mối quan hệ biết thân thiếu để rèn luyện, chuẩn bị cho tương lai Tóm lại, giao tiếp hoạt động đời sống ngày người ngành nghề, để thành công, người cần có hợp tác, bổ trợ, giúp đỡ, hay tối thiểu góp ý từ nhiều phía Đặc biệt, sinh viên trình học tập tích lũy tri thức để ngày mai lập nghiệp giao tiếp có vai trò không nhỏ việc học tập, công việc nghề nghiệp thân người Vì vậy, để phát triển kỹ giao tiếp đòi hỏi sinh viên phải có trình rèn luyện, tích lũy tiến 3.2 Một số khuyến nghị – Đối với Nhà trường – Cần đưa môn học “Nghệ thuật giao tiếp, ứng xử” vào chương trình ngoại khoá môn tâm lý đưa vào chương trình học chuyên đề cho khoa tuyên truyền trị – Cần biên soạn lại giáo trình tâm lý học theo hướng có chương trình giành cho tập thực hành mang màu sắc công tác tuyên truyền giáo dục trị sinh viên khoa giáo dục trị – Cần có tháng thi đua tập giảng xêmina trước lớp mà không cần giấy đọc Sinh viên phải chủ động thay điều khiển thảo luận, xêmina thay giáo viên điều khiển tất Giáo viên người đến dự chấm điểm – Ngoài phần thưởng học bổng cho sinh viên tiên tiến cần tặng thêm cho sinh viên thẻ học kĩ giao tiếp trung tâm Tâm Việt – Thành lập câu lạc giao tiếp trường, khoa tổ tâm lý Tăng cường hoạt động ngoại khoá như: tham quan, du lịch da ngoại… mời chuyên gia đến nói chuyện, tư vấn Ví dụ trung tâm Tâm Việt chuyên đào tạo kỹ giao tiếp – Xây dựng tập thể lớp đoàn kết, thương yêu giúp đỡ bạn có hoàn cảnh đặc biệt, bạn trầm tính Tổ chức hoạt động tập thể hấp dẫn như: hội thảo phương pháp học tập, tìnhbạn, tình yêu, khiêu vũ, ca nhạc… để nâng cao nhu cầu giao tiếp cho sinh viên – Đôi với tổ chức xã hội, tổ chức trị – xã hội Cần phải tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao với nhiều môn thi đấu nhằm thu hút tham gia tích cực sinh viên để họ có điều kiện mở rộng phạm vi giao tiếp Đó hội tốt sinh viên nâng cao nhu cầu giao tiếp rèn luyện kĩ giao tiếp Khi tổ chức hoạt động giao tiếp rèn luyện khả giao tiếp cho sinh viên, cần phải ý đến sắc thái riêng đặc điểm giao tiếp sinh viên Như nhằm mang lại hiệu cao giao tiếp góp phần rèn luyện lực nghề nghiệp cho sinh viên – Đối với thân bạn sinh viên Mỗi sinh viên cần phải ý thức rèn luyện kĩ giao tiếp điều cần thiết thiếu để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi nghề Với tinh thần đó, thân sinh viên phải chủ động tích cực, tự giác tham gia vào hoạt động tập thể hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, đặc biệt hoạt động rèn luyện nghề nghiệp Tích cực tham gia hoạt động ngoại khoá để xoá bỏ tượng lẻ loi tập thể số cá nhân có lối sống cô độc Từ tạo nên tập thể lớp đoàn thể, giúp cá nhân điều kiện thuận lợi để phấn đấu phát triển nhân cách cách toàn diện KẾT LUẬN Giao tiếp hoạt động bản, nhu cầu thiếu người Để tồn phát triển, hàng ngày, hàng giờ, người thực việc giao tiếp; người phải giao tiếp với cộng đồng, với giới xung quanh để hoàn thành chức trách Khi bước vào môi trường đại học, có nghĩa sinh viên bước vào môi trường mới, khác nhiều với môi trường giao tiếp khác Ở môi trường đại học sinh viên người trưởng thành không phổ thông Đặc biệt môi trường đại học, sinh viên nhìn nhận người có học vấn, có nhận thức, có trình độ văn hóa cao; đối tượng quan hệ giao tiếp thường xuyên, chủ yếu sinh viên người có tri thức: thầy cô, bạn bè sinh viên,v.v.Vì đòi hỏi sinh viên phải có kĩ giao tiếp bản, thiết yếu nhằm biết cách xây dựng mối quan hệ nơi trường lớp sống, tạo nên bầu không khí thật tốt đẹp văn minh, lịch … tập kỹ kinh nghiệm từ hội ngoại khóa CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 2.1 Đặc điểm sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 2.1.1 Đặc điểm ngành học. .. môi trường giáo dục trường Đại học 2.3 Thực trạng kỹ giao tiếp sinh viên với giảng viên 2.2.1 Thực trạng kỹ giao tiếp sinh viên với giảng viên lớp học Trong giao tiếp sinh viên với giáo viên. .. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, xây dựng dần đại hóa Ký túc xá để phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt học tập học sinh, sinh viên theo học Trường 2.2 Thực trạng kỹ giao tiếp

– Xem thêm –

Xem thêm: đề tài nghiên cứu khoa học Phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường đại học nội vụ hà nội, đề tài nghiên cứu khoa học Phát triển kỹ năng giao tiếp của sinh viên trường đại học nội vụ hà nội,