Đề tài:
Ngày đăng: 22/06/2014, 05:20
Đề Tài: Việc học ngữ pháp Tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản-Trường đại học ngoại ngữ Huế 1 Mục lục 2 LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa của đất nước ta hiện nay và thời đại bùng nổ công nghệ thông tin trong bối cảnh toàn cầu thì ngoại ngữ có vị trí vai trò quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạo và trong sự phát triển của đất nước. Nói chung, biết ngoại ngữ không những là yêu cầu tất yếu của lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việt Nam hiện đại. Vì thế học tập và nghiên cứu ngoại ngữ trở thành một nhu cầu cấp thiết trong đời sống con người. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triển của đất nước. Và việc trang bị kiến thức ngoại ngữ tốt chính là con đường giúp chúng ta hội nhập vào tiến trình quốc tế đó. Hiện nay, ngoài tiếng Anh, tiếng Pháp thì tiếng Hàn, tiếng Trung, và tiếng Nhật cũng đang dần dần được phổ biến, đặc biệt là tiếng Nhật – ngôn ngữ đang thu hút được sự quan tâm của nhiều người. Tuy nhiên, Tiếng Nhật là một ngôn ngữ khó nên đã gây ra không ít khó khăn trong quá trình học tại trường, do đó sinh viên cần chủ động nghiên cứu và tự thực hành. Ngữ pháp là một khía cạnh ngôn ngữ, một phần không thể thiếu trong từng câu bạn nói, nghe, đọc và viết. Vì thế, việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật sẽ giúp cho sinh viên dùng chính xác và thành thạo các cấu trúc ngữ pháp khi giao tiếp cũng như khi viết bài “sakubun” Từ những suy nghĩ đó chúng tôi đã chọn đề tài “ Việc tự học ngữ pháp Tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản –Trường Đại học Ngoại ngữ Huế”. 2.Mục đích nghiên cứu – Tìm hiểu tình hình tự học ngữ pháp của sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản. 3 – Tìm hiểu về những khó khăn trong học tập mà sinh viên năm thứ 2 khoa tiếng Nhật trường Đại học Ngoại Ngữ-Đại học Huế gặp phải trong quá trình tự học ngữ pháp tiếng Nhật. – Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả tự học ngữ pháp tiếng Nhật đối với sinh viên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: – Sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản – Đại học Ngoại Ngữ Huế. – Các hiện tượng ngữ pháp và việc tự học ngữ pháp thực hành. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận. 4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 4.2.1. Phương pháp quan sát: tình hình tự học ngữ pháp của sinh viên. 4.2.2. Phương pháp điều tra : thu thập các thông tin bằng bảng câu hỏi. a. Nhận thức của sinh viên về việc tự học. b. Các khó khăn cơ bản của việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật. c. Internet và việc tự học tiếng Nhật. 4.4. Phương pháp thống kê toán học. 4.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích : tổng hợp và phân tích các ý kiến. 4 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Tự học là gì ? Là quá trình của bản thân người học tích cực, độc lập, tự giác chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo bằng những phương pháp phù hợp. Tự học là quá trình học tập có thể diễn ra với sự tham gia của giáo viên. Mặt khác, tự học cũng có thể diễn ra không có sự góp mặt của giáo viên. Sinh viên tự sắp xếp cho mình thời gian, chương trình học tập phù hợp. Tự học là quá trình con người tự tìm tòi tự nghiên cứu bằng khả năng sức lực của mình. Trong quá trình học tập, bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao động trí óc để chiếm lĩnh kiến thức. Tự học có ý nghĩa to lớn đối với bản thân sinh viên để hoàn thành nhiệm vụ học tập của họ đối với chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học – đào tạo trong nhà trường. Tự học là sự thể hiện đầy đủ nhất vai trò chủ thể trong quá trình nhận thức của sinh viên. Trong quá trình đó, người học hoàn toàn chủ động và độc lập, tự lực tìm tòi, khám phá để lĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiển của giáo viên. Để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình, sinh viên cần tự rèn luyện phương pháp tự học, đây không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả học tập mà là một mục tiêu quan trọng của học tập. Để hoạt động học tập của sinh viên đạt chất lượng và hiệu quả, sinh viên phải có tri thức và kỹ năng tự học. – Hình thành mục tiêu tự học : người học phải ý thức được mục tiêu học của mình là gì và liên hệ việc học của mình theo mục tiêu ấy. – Người tự học chủ động tìm kiếm cơ hội tham khảo tài liệu để thấu hiểu, thực hành và học hỏi những vấn đè mà mình đang tự học. – Đánh giá nhận xét về quá trình tự học của bản thân mình xem đã hiệu quả chưa. 5 II. Ngữ pháp là gì? Ngữ pháp là một bộ phận của cấu trúc ngôn ngữ, nó có đơn vị khác với đơn vị của từ vựng và ngữ âm. Ngôn ngữ bắt đầu bằng việc con người tạo ra âm thanh cái mà lấy ra trong các từ, cụm từ, câu. Các ngôn ngữ nói thông thường không cố định.ngữ pháp giúp bạn học ngôn ngữ đó nhanh hơn và hiệu quả hơn. Khi bạn hiểu được ngữ pháp (hoặc hệ thống) của ngôn ngữ, bạn có thể hiểu nhiều hơn bạn nghĩ mà không cần thiết giáo viên của bạn nói cho biết hay tìm kiếm trong sách vở. 6 CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA II.1. Đánh giá tình hình việc tự học ngữ pháp của sinh viên năm thứ 2 khoa Nhật Bản. Kết quả từ những phiếu điều tra phát cho sinh viên : Hiện nay hình thức đào tạo học theo hệ thống tín chỉ đã được triển khai trên hầu hết tất cả các trường đại học và cao đẳng. Chính vì thế, trong quá trình học tập, mỗi sinh viên tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phải nắm vững những kiến thức cơ bản nhất và ngày càng phải trau dồi thêm vốn học thức của mình để đáp ứng chương trình học và nhu cầu của xã hội. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập, sinh viên không chỉ phải có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa là, dưới vai trò chủ đạo của thầy, sinh viên không nhận thức một cách máy móc chân lý có sẵn mà còn đào sâu hoặc mở rộng kiến thức Như vậy, hoat động học là thiết yếu.Tự học là yếu tố quyết định đến kết quả của sinh viên trong đào tạo theo học tín chỉ.Trong học chế tín chỉ sinh viên tự nghiên cứu, tự tìm hiểu tài liệu để có kiến thức. Giáo viên chỉ là người cung cấp những hướng làm. Để có được khối lượng kiến thức đáp ứng yêu cầu cũng như hình thành các kỹ năng khác thì mỗi sinh viên cần bỏ ra rất nhiều thời gian tự học. Nếu sinh viên không tự học mà chỉ học máy móc câu chữ của giáo viên thì những gì tiếp thu được chỉ là những định hướng rất chung chung và không có hiểu biết sâu sắc vấn đề. Từ đó, dẫn đến kết quả học tập không được như mong muốn và không đạt yêu cầu đề ra đối với môn học. Qua cuộc khảo sát trên 60 sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản về tình hình tự học, có 68% sinh viên cho rằng tự học rất quan trọng, 32% sinh viên cho rằng việc học quan trọng. Số liệu trên cho thấy sinh viên đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc tự học. Về mức độ thường xuyên trong tự học. Dựa vào kết quả khảo sát, sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản củng rất thường xuyên tự học, chiếm 80 %, thường xuyên tự học chiếm 18.2 % 7 và ít khi học chỉ chiếm 1.82 %. Điều này cho thấy, sinh viên khoa Ngôn ngữ và Văn hoá Nhật Bản đã ý thức được tầm quan trọng của việc học và đã chú tâm vào việc học. Nhưng mà thời gian dành cho học ngữ pháp trong một ngày tương đối ít. Đây là ngữ pháp thực hành nên sử dụng cả trong đọc hiểu, nghe, viết, giao tiếp hằng ngày nhưng chỉ có 10.9 % sinh viên học trên 4 giờ là 52.7 % sinh viên học từ 2-4 giờ, và 36.4 % sinh viên học dưới 2 giờ. Với lượng kiến thức trong một bài học, cấu trúc ngữ pháp mới, tương đối giống nhau thì lượng thời gian dành cho học ngữ pháp chưa hẳn đạt yêu cầu. Về chất lượng tự học: Mặc dù phần lớn sinh viên cho rằng tự học là quan trọng thế nhưng chất lượng tự học chưa cao. Về tài liệu sử dụng trong học tập: Hầu hết các bạn đều chỉ sử dụng sách giáo khoa (47.3 % ), 23.6 % sử dụng cả sách giáo khoa và sách tham khảo; 1.82 % sử dụng internet và 21.8% sử dụng cả 4 phương tiện trên phục vụ cho việc học ngữ pháp tiếng Nhật. 8 Với chương trình năm 2, ngoài sách giáo khoa ra thì lượng bài tập áp dụng không nhiều, để hiểu rõ và không bị nhầm lẫn các cấu trúc câu thì sách tham khảo và các trang web hỗ trợ rất tốt trong học và ứng dụng ngữ pháp. Bên cạnh đó, ngoài những bài tập mà giáo viên giao cho sinh viên ít khi tìm thêm tài liệu và làm thêm bài tập. Chỉ có 9 % thường xuyên làm bài tập thêm, 52.72 % thỉnh thoảng làm bài tập thêm và 16.3 % hiếm khi làm thêm bài tập, không chỉ thế ngữ pháp tiếng nhật năm thứ 2 rất nhiều cấu trúc tương đương nhau, rất dễ nhầm lẫn, khi được hỏi về tình trạng nhầm các cấu trúc ngữ pháp đã học có 52.72 % thường xuyên nhầm, 39.89 % thỉnh thoảng bị nhầm, một vài lần chiếm 5.45 % và không nhẩm lẫn lần nào chiếm 1.82 %. Về ý thức tự học : khi gặp những cấu trúc ngữ pháp không hiểu thường thì các bạn hay hỏi bạn bè.Tỷ lệ này chiếm 36.36 %, hỏi giáo viên chiếm 29.09 %, tự tìm hiểu chiếm 18.18 %, tuy nhiên cũng có tới 3.63 % bỏ qua cấu trúc ngữ pháp đó. 9 Qua bảng điều tra và các phương án trả lời thấy hiện lên một thực tế : các bạn sinh viên đều hiểu việc tự học là quan trọng nhưng hầu như đều chưa chú tâm vào học tập hay phương pháp học tập chưa tốt. Sinh viên vẫn chưa thật sự tạo cho mình thói quen luyện bài tập mồi ngày chưa thật sự tìm tòi sáng tạo vẫn còn bị động chưa hoàn toàn quen được với hệ thống học theo tín chỉ. Bên cạnh tình trạng chung của sinh viên thì vẫn có những sinh viên học tập rất tốt, những sinh viên đó đã hiểu được tầm quan trọng của yếu tố tự học, đặt kế hoạch học tập có mục đích rõ ràng. Phạm Thị Hương II.2 Những khó khăn khi tự học ngữ pháp tiếng Nhật. Ngữ pháp là một yếu tố rất quan trọng khi chúng ta học bất kỳ một ngoại ngữ nào. Chúng ta thường sử dụng hay bắt gặp các điểm ngữ pháp trong văn viết, văn nói, khi đọc một bài đọc hiểu, một bài văn, tờ báo hay khi dịch một câu văn hay đoạn văn nào đó…Để hiểu và ghi nhớ hết tất cả các điểm ngữ pháp cũng không phải là điều đơn giản đối với mỗi sinh viên khi học ngoại ngữ. Ngoài thời gian học ngữ pháp ở trên lớp các bạn cần có thời gian tự học ở nhà hoặc tự học bên ngoài. Vì thế, việc tự học ngữ pháp là công việc quan trọng và gặp khó khăn trong lúc tự học ngữ pháp là điều không thể tránh khỏi của các sinh viên ngoại ngữ nói chung và sinh viên khoa Ngôn ngữ Và Văn hóa Nhật Bản nói riêng. Nhóm chúng em đã thực hiện điều tra, khảo sát, và đi sâu vào tìm hiểu những khó khăn mà các bạn sinh viên khoa Ngôn ngữ Và Văn hóa Nhật Bản thường gặp khi tự học ngữ pháp tiếng Nhật, đặc biệt là đối với sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn Ngữ Và Văn Hóa Nhật Bản trường Đại Học Ngoại Ngữ Huế. Qua quá trình tìm hiểu và tham khảo ý kiến của 60 bạn sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn ngữ Và Văn hóa Nhật Bản : các bạn thường xuyên gặp các khó khăn khi tự học ngữ pháp tiếng Nhật chiếm 90,9 % , không gặp khó khăn chỉ chiếm 9.1 %. 10 […]… cao chất lượng học ngữ pháp, những khó khăn sinh viên gặp phải trong quá trình học ngữ pháp và biện pháp để học ngữ pháp có hiệu quả chúng tôi tiến hành tìm hiểu việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn Ngữ và Văn Hóa Nhật Bản – Trường Đại Học Ngoại Ngữ Huế.Ý kiến của các bạn chính là cơ sở giúp cho chúng tôi nắm rõ được tình hình tự học ngữ pháp của sinh viên và những khó khăn… trọng 16 Chương 3 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I Kết luận Đề tài nghiên cứu của chúng tôi đã tìm hiểu tình hình tự học ngữ pháp tiếng Nhật của 60 Ngôn Ngữ và Văn Hóa Nhật Bản Trường Đại Học Ngoại Ngữ Huế, chúng tôi nhận thấy rằng : Tất cả các sinh viên đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của việc tự học và hiểu được rằng hiểu và nắm vững các cấu trúc ngữ pháp giúp ích rất nhiều trong… hai loại thể này khi tự học ngữ pháp Nói chung, học bất cứ ngoại ngữ nào cũng không tránh khỏi gặp khó khăn khi tự học ngữ pháp của ngoại ngữ đó Trên đây là một vài khó khăn mà nhóm chúng em đã thu thập được trong quá trình tìm hiểu Hoàng Thị Mỹ Hương II.3 Những giả pháp khắc phục khó khăn Để giúp cho việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn Ngữ V Văn Hóa Nhật Bản đạt hiệu quả… khoa Ngôn Ngữ Và Văn Hóa Nhật Bản cho rằng ngữ pháp tiếng Nhật rất khó nhớ, khó hiểu lại có nhiều cách sử dụng và nhiều điểm ngữ pháp nên các bạn thường gặp khó khăn 12 khi tự học ngữ pháp tiếng Nhật Để hiểu và nhớ một điểm cấu trúc ngữ pháp cần phải có sự tập trung cao độ và thời gian tìm tòi tự học Đặc biệt, trong tiếng Nhật thường sử dụng cấu trúc ngữ pháp thể kính ngữ và thể khiêm nhường ngữ, vì… pháp sau : Làm cho sinh viên ý thức một cách đúng đắn về tầm quan trọng của học ngữ pháp Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trong quá trình tự học ngữ pháp Sinh viên nên dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc tự học ngữ pháp Rèn luyện phương pháp tự học đẻ trở thành một mục tiêu của sinh viên, sinh viên nên phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của mình 17 Những hạn chế của đề tài: – Do nghiên cứu… kiện và là yếu tố quyết định thành công cho việc tự học nói chung và tự học ngữ pháp tiếng Nhật nói riêng Các bạn sinh viên cũng thường hay gặp khó khăn đối với ý thức tự học ngữ pháp tiếng Nhật của bản thân, bởi lẽ khi gặp một cấu trúc ngữ pháp khó hiểu, đa số các bạn tự tìm tòi qua sách giáo khoa và giáo trình để có thể hiểu được ý nghĩa của cấu trúc ngữ pháp đó, số sinh viên hỏi trực tiếp giáo viên. .. pháp tiếng Nhật từ Internet (1. 82% ) Hơn nữa giáo trình dành cho sinh viên khoa tiếng Nhật thường là giáo trình song ngữ Nhật – Anh, vì giáo trình không có phụ đề tiếng Việt nên các bạn sinh viên thật sự khó khăn khi muốn tự mình hiểu hết và hiểu đúng ý nghĩa của các cấu trúc ngữ pháp tiếng Nhật Khó khăn thứ 2 đó chính là thời gian dành cho việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật của các bạn chưa nhiều Bởi mỗi… sinh viên vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật về cả năng lực bản thân và điều kiện học tập : tài liệu học tập, phương pháp học tập Ngoài việc học ở trường ra sinh viên cũng đã chủ động tìm tài liệu tự học tuy nhiên kết quả đạt được chưa cao Qua việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục những học ngữ. .. việc tự học ngữ pháp tiếng Nhật, chúng tôi nhận thấy thời gian mà các bạn dành cho việc tự học ngữ pháp còn chưa thực sự cao (dưới 2 giờ/ngày: chiếm 40 %, từ 2- 4 giờ/ ngày chiếm 50 %, trên 4 giờ chiếm 10 %) 11 Điều này có nghĩa sinh viên vẫn còn nhiều khó khăn trong việc sắp xếp thời gian đầy đủ cho việc tự học ngữ pháp Khó khăn thứ 3 là ý thức tự học của mỗi sinh viên chưa thực sự cao.Ý thức tự học là… ngữ pháp có cấu trúc giống nhau nhưng cách sử dụng khác nhau hoặc cấu trúc ngữ pháp khác nhau nhưng cùng cách sử dụng nên rất dễ khiến các bạn nhầm lẫn Và do là tự học ngữ pháp nên các bạn chưa thực sự hiểu cách sử dụng và ý nghĩa của từng cấu trúc vì vậy thường hay nhầm lẫn giữa cấu trúc ngữ pháp này với cấu trúc ngữ pháp khác cũng như cách áp dụng của từng điểm ngữ pháp Các bạn
ViệcHuế 1 Mục lụcLỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọntài Trong sự nghiệp công nghiệp– hiệnđất nước ta hiện naythờibùng nổ công nghệ thông tin trong bối cảnh toàn cầu thìcó vị trí vai trò quan trọng đối với sự nghiệp giáo dục, đào tạotrong sự phát triểnđất nước. Nói chung, biếtkhông những là yêu cầu tất yếulao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng các quy trình công nghệ thường xuyên được đổi mới, mà còn là một năng lực cần thiết đối với người Việthiện đại. Vì thếtậpnghiên cứutrở thành một nhu cầu cấp thiết trong đời sống con người. Sự kiện Việtgia nhập WTO đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp phát triểnđất nước.việc trang bị kiến thứctốt chính là con đường giúp chúng ta hội nhập vào tiến trình quốc tế đó. Hiện nay,Anh,thìHàn,Trung,cũng đang dần dần được phổ biến, đặc biệt làđanghút được sự quan tâmnhiều người. Tuy nhiên,là mộtkhó nên đã gây ra không ít khó khăn trong quá trìnhtại trường, do đócần chủ động nghiên cứutự thực hành.là một khía cạnhngữ, một phần không thể thiếu trong từng câu bạn nói, nghe, đọcviết. Vì thế, việc tựsẽ giúp chodùng chính xácthành thạo các cấu trúckhi giao tiếp cũng như khi viết bài “sakubun” Từ những suy nghĩ đó chúng tôi đã chọntài “ Việc tựBản –TrườngHuế”. 2.Mục đích nghiên cứu – Tìm hiểu tình hình tựBản. 3 – Tìm hiểu về những khó khăn trongtập màtrườngNgữ-ĐạiHuế gặp phải trong quá trình tựNhật. -xuất một số biệnnhằm nâng cao kết quả tựđối vớiviên. 3. Đối tượngphạm vi nghiên cứu: -Bản –Huế. – Các hiện tượngviệc tựthực hành. 4. Phươngnghiên cứu: 4.1. Phươngnghiên cứu lý luận. 4.2. Phươngnghiên cứu thực tiễn. 4.2.1. Phươngquan sát: tình hình tựviên. 4.2.2. Phươngđiều tra :thập các thông tin bằng bảng câu hỏi. a. Nhận thứcvề việc tự học. b. Các khó khăn cơ bảnviệc tựNhật. c. Internetviệc tựNhật. 4.4. Phươngthống kê toán học. 4.5. Phươngtổng hợpphân tích : tổng hợpphân tích các ý kiến. 4 NỘI DUNGTÀI CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN I. Tựlà gì ? Là quá trìnhbản thân ngườitích cực, độc lập, tự giác chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo bằng những phươngphù hợp. Tựlà quá trìnhtập có thể diễn ra với sự tham giagiáo viên. Mặt khác, tựcũng có thể diễn ra không có sự góp mặtgiáo viên.tự sắp xếp cho mình thời gian, chương trìnhtập phù hợp. Tựlà quá trình con người tự tìm tòi tự nghiên cứu bằng khả năng sức lựcmình. Trong quá trìnhtập, bao giờ cũng có tự học, nghĩa là tự mình lao động trí ócchiếm lĩnh kiến thức. Tựcó ý nghĩa to lớn đối với bản thânhoàn thành nhiệm vụtậphọ đối với chất lượng, hiệu quảquá trình dạy- đào tạo trong nhà trường. Tựlà sự thể hiện đầy đủvai trò chủ thể trong quá trình nhận thứcviên. Trong quá trình đó, ngườihoàn toàn chủ độngđộc lập, tự lực tìm tòi, khám phálĩnh hội tri thức dưới sự chỉ đạo, điều khiểngiáo viên.phát huy tính tích cực chủ động sáng tạomình,cần tự rèn luyện phươngtự học, đây không chỉ là một phươngnâng cao hiệu quảtập mà là một mục tiêu quan trọngtập.hoạt độngtậpđạt chất lượnghiệu quả,phải có tri thứckỹ năng tự học. – Hình thành mục tiêu tự: ngườiphải ý thức được mục tiêumình là gìliên hệ việcmình theo mục tiêu ấy. – Người tựchủ động tìm kiếm cơ hội tham khảo tài liệuthấu hiểu, thực hànhhỏi nhữngmà mình đang tự học. – Đánh giá nhận xét về quá trình tựbản thân mình xem đã hiệu quả chưa. 5 II.là gì?là một bộ phậncấu trúcngữ, nó có đơn vị khác với đơn vịtừ vựngâm.bắt đầu bằng việc con người tạo ra âm thanh cái mà lấy ra trong các từ, cụm từ, câu. Cácnói thông thường không cố định.ngữgiúp bạnđó nhanh hơnhiệu quả hơn. Khi bạn hiểu được(hoặc hệ thống)ngữ, bạn có thể hiểu nhiều hơn bạn nghĩ mà không cần thiết giáobạn nói cho biết hay tìm kiếm trong sách vở. 6 CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU THỰC ĐỊA II.1. Đánh giá tình hình việc tựBản. Kết quả từ những phiếu điều tra phát cho: Hiện nay hình thức đào tạotheo hệ thống tín chỉ đã được triển khai trên hầu hết tất cả các trườngcao đẳng. Chính vì thế, trong quá trìnhtập, mỗitự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng, phảivững những kiến thức cơ bảnngày càng phải trau dồi thêm vốnthứcmìnhđáp ứng chương trìnhnhu cầuxã hội. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt độngtập,không chỉ phải có năng lực nhận thức thông thường mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo phát triển ở mức độ cao. Điều đó có nghĩa là, dưới vai trò chủ đạothầy,không nhận thức một cách máy móc chân lý có sẵn mà còn đào sâu hoặc mở rộng kiến thức Như vậy, hoat độnglà thiết yếu.Tựlà yếu tố quyết định đến kết quảtrong đào tạo theotín chỉ.Trongchế tín chỉtự nghiên cứu, tự tìm hiểu tài liệucó kiến thức. Giáochỉ là người cung cấp những hướng làm.có được khối lượng kiến thức đáp ứng yêu cầu cũng như hình thành các kỹ năng khác thì mỗicần bỏ ra rất nhiều thời gian tự học. Nếukhông tựmà chỉmáy móc câu chữgiáothì những gì tiếpđược chỉ là những định hướng rất chung chungkhông có hiểu biết sâu sắcđề. Từ đó, dẫn đến kết quảtập không được như mong muốnkhông đạt yêu cầura đối với môn học. Qua cuộc khảo sát trên 60Bản về tình hình tự học, có 68%cho rằng tựrất quan trọng, 32%cho rằng việcquan trọng. Số liệu trên cho thấyđã có nhận thức đúng đắn về vai tròviệc tự học. Về mức độ thường xuyên trong tự học. Dựa vào kết quả khảo sát,Bản củng rất thường xuyên tự học, chiếm 80 %, thường xuyên tựchiếm 18.2 % 7ít khichỉ chiếm 1.82 %. Điều này cho thấy,Bản đã ý thức được tầm quan trọngviệcđã chú tâm vào việc học. Nhưng mà thời gian dành chotrong một ngày tương đối ít. Đây làthực hành nên sử dụng cả trong đọc hiểu, nghe, viết, giao tiếp hằng ngày nhưng chỉ có 10.9 %trên 4 giờ là 52.7 %từ 2-4 giờ,36.4 %dướigiờ. Với lượng kiến thức trong một bài học, cấu trúcmới, tương đối giống nhau thì lượng thời gian dành chochưa hẳn đạt yêu cầu. Về chất lượng tự học: Mặc dù phần lớncho rằng tựlà quan trọng thế nhưng chất lượng tựchưa cao. Về tài liệu sử dụng trongtập: Hầu hết các bạn đều chỉ sử dụng sách giáo(47.3 % ), 23.6 % sử dụng cả sách giáosách tham khảo; 1.82 % sử dụng internet21.8% sử dụng cả 4 phương tiện trên phục vụ cho việcNhật. 8 Với chương trình2,sách giáora thì lượng bài tập áp dụng không nhiều,hiểu rõkhông bị nhầm lẫn các cấu trúc câu thì sách tham khảocác trang web hỗ trợ rất tốt trongứng dụngpháp. Bên cạnh đó,những bài tập mà giáogiao choít khi tìm thêm tài liệulàm thêm bài tập. Chỉ có 9 % thường xuyên làm bài tập thêm, 52.72 % thỉnh thoảng làm bài tập thêm16.3 % hiếm khi làm thêm bài tập, không chỉ thếrất nhiều cấu trúc tương đương nhau, rấtnhầm lẫn, khi được hỏi về tình trạng nhầm các cấu trúcđãcó 52.72 % thường xuyên nhầm, 39.89 % thỉnh thoảng bị nhầm, một vài lần chiếm 5.45 %không nhẩm lẫn lần nào chiếm 1.82 %. Về ý thức tự: khi gặp những cấu trúckhông hiểu thường thì các bạn hay hỏi bạn bè.Tỷ lệ này chiếm 36.36 %, hỏi giáochiếm 29.09 %, tự tìm hiểu chiếm 18.18 %, tuy nhiên cũng có tới 3.63 % bỏ qua cấu trúcđó. 9 Qua bảng điều tracác phương án trả lời thấy hiện lên một thực tế : các bạnđều hiểu việc tựlà quan trọng nhưng hầu như đều chưa chú tâm vàotập hay phươngtập chưa tốt.chưa thật sự tạo cho mình thói quen luyện bài tập mồi ngày chưa thật sự tìm tòi sáng tạocòn bị động chưa hoàn toàn quen được với hệ thốngtheo tín chỉ. Bên cạnh tình trạng chungthìcó nhữngtập rất tốt, nhữngđó đã hiểu được tầm quan trọngyếu tố tự học, đặt kế hoạchtập có mục đích rõ ràng. Phạm Thị Hương II.2 Những khó khăn khi tựNhật.là một yếu tố rất quan trọng khi chúng tabất kỳ mộtnào. Chúng ta thường sử dụng hay bắt gặp các điểmtrongviết,nói, khi đọc một bài đọc hiểu, một bài văn, tờ báo hay khi dịch một câuhay đoạnnào đó…Để hiểughi nhớ hết tất cả các điểmcũng không phải là điều đơn giản đối với mỗikhingữ.thời gianở trên lớp các bạn cần có thời gian tựở nhà hoặc tựbên ngoài. Vì thế, việc tựlà công việc quan trọnggặp khó khăn trong lúc tựlà điều không thể tránh khỏicácnói chungBản nói riêng. Nhóm chúng em đã thực hiện điều tra, khảo sát,đi sâu vào tìm hiểu những khó khăn mà các bạnBản thường gặp khi tựNhật, đặc biệt là đối vớiBản trườngHuế. Qua quá trình tìm hiểutham khảo ý kiến60 bạnBản : các bạn thường xuyên gặp các khó khăn khi tựchiếm 90,9 % , không gặp khó khăn chỉ chiếm 9.1 %. 10 […]… cao chất lượngpháp, những khó khăngặp phải trong quá trìnhbiệncó hiệu quả chúng tôi tiến hành tìm hiểu việc tựBản – TrườngHuế.Ý kiếncác bạn chính là cơ sở giúp cho chúng tôirõ được tình hình tựnhững khó khăn… trọng 16 Chương 3 : KẾT LUẬNKIẾN NGHỊ I Kết luậntài nghiên cứuchúng tôi đã tìm hiểu tình hình tự60 sinh viên năm thứ 2 khoaBản TrườngHuế, chúng tôi nhận thấy rằng : Tất cả cácđã có nhận thức đúng đắn về vai tròviệc tựhiểu được rằng hiểuvững các cấu trúcgiúp ích rất nhiều trong… hai loại thể này khi tựNói chung,bất cứnào cũng không tránh khỏi gặp khó khăn khi tựđó Trên đây là một vài khó khăn mà nhóm chúng em đãthập được trong quá trình tìm hiểu Hoàng Thị Mỹ Hương II.3 Những giảkhắc phục khó khăngiúp cho việc tựBản đạt hiệu quả…Bản cho rằngrất khó nhớ, khó hiểu lại có nhiều cách sử dụngnhiều điểmnên các bạn thường gặp khó khăn 12 khi tựhiểunhớ một điểm cấu trúccần phải có sự tập trung cao độthời gian tìm tòi tựĐặc biệt, trongthường sử dụng cấu trúcthể kínhthể khiêm nhường ngữ, vì…sau : Làm choý thức một cách đúng đắn về tầm quan trọngTạo điều kiện thuận lợi chotrong quá trình tựnên dành nhiều thời gian hơn nữa cho việc tựRèn luyện phươngtựtrở thành một mục tiêuviên,nên phát huy tính tích cực chủ động sáng tạomình 17 Những hạn chế- Do nghiên cứu… kiệnlà yếu tố quyết định thành công cho việc tựnói chungtựnói riêng Các bạncũng thường hay gặp khó khăn đối với ý thức tựbản thân, bởi lẽ khi gặp một cấu trúckhó hiểu, đa số các bạn tự tìm tòi qua sách giáogiáo trìnhcó thể hiểu được ý nghĩacấu trúcđó, sốhỏi trực tiếp giáo viên. ..từ Internet (1. 82% ) Hơn nữa giáo trình dành chothường là giáo trình song– Anh, vì giáo trình không có phụViệt nên các bạnthật sự khó khăn khi muốn tự mình hiểu hếthiểu đúng ý nghĩacác cấu trúcKhó khănđó chính là thời gian dành cho việc tựcác bạn chưa nhiều Bởi mỗi…còn gặp nhiều khó khăn trong việc tựvề cả năng lực bản thânđiều kiệntập : tài liệutập, phươngtậpviệcở trường racũng đã chủ động tìm tài liệu tựtuy nhiên kết quả đạt được chưa cao Qua việc nghiên cứutài này, chúng tôi đã đưa ra một số giảikhắc phục những khó khăn của sinh viên trong việc tựngữ. .. việc tựNhật, chúng tôi nhận thấy thời gian mà các bạn dành cho việc tựcòn chưa thực sự cao (dướigiờ/ngày: chiếm 40 %, từ 2- 4 giờ/ ngày chiếm 50 %, trên 4 giờ chiếm 10 %) 11 Điều này có nghĩacòn nhiều khó khăn trong việc sắp xếp thời gian đầy đủ cho việc tựKhó khăn3 là ý thức tựmỗichưa thực sự cao.Ý thức tựlà…có cấu trúc giống nhau nhưng cách sử dụng khác nhau hoặc cấu trúckhác nhau nhưng cùng cách sử dụng nên rấtkhiến các bạn nhầm lẫndo là tựnên các bạn chưa thực sự hiểu cách sử dụngý nghĩatừng cấu trúc vì vậy thường hay nhầm lẫn giữa cấu trúcnày với cấu trúckhác cũng như cách áp dụngtừng điểmCác bạn sinh viên năm thứ 2 khoa . tự học ngữ pháp Tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 Khoa Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản –Trường Đại học Ngoại ngữ Huế”. 2. Mục đích nghiên cứu – Tìm hiểu tình hình tự học ngữ pháp của sinh viên năm. Đề Tài: Việc học ngữ pháp Tiếng Nhật của sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn ngữ và văn hóa Nhật Bản-Trường đại học ngoại ngữ Huế 1 Mục lục 2 LỜI MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Trong sự. sâu vào tìm hiểu những khó khăn mà các bạn sinh viên khoa Ngôn ngữ Và Văn hóa Nhật Bản thường gặp khi tự học ngữ pháp tiếng Nhật, đặc biệt là đối với sinh viên năm thứ 2 khoa Ngôn Ngữ Và Văn Hóa