Trong dung dịch CuSO4 cú các quá trình điện li – Tài liệu text
Cu2+ + 2e → Cu
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
dp
Phương trình điện phân: 2CuSO4 + 2H2O 2Cu + O2 + 2H2SO4
→
Vì vậy khi điện phân dung dịch CuSO4 ở catot thu được đồng còn ở anot thu
được khí oxi.
Sau khi điện phân pH của dung dịch có thay đổi.
Phiếu học tập số 3: Sự điện phân dung dịch CuSO4 với anot bằng đồng
Câu 1: Vì sao khi điện phân dung dịch CuSO4 với anot bằng đồng thì nồng độ
của dung dịch CuSO4 không thay đổi.
Câu 2: Quan niệm về anot và catot trong pin điện hoá và trong bình điện
phõn cú gỡ giống và khác nhau
Đáp án:
Câu 1: Nồng độ dung dịch CuSO4 không thay đổi vì
– Ở anot nguyên tử Cu oxi hóa thành Cu2+ đi vào dung dịch.
Cu (r) → Cu2+ (dd) + 2e
– Ở anot ion Cu2+ bị khử thành nguyên tử Cu bỏm trờn bề mặt catot.
Cu2+(dd) + 2e → Cu (l)
Phương trình điện phân: Cu (r) + Cu2+(dd) → Cu2+ (dd) + Cu (l)
Câu 2:
So sánh
Catot (sự khử)
Anot (Sự oxi hoá)
Pin điện hoá
Cực dương
Cực âm
Bình điện phân
Cực âm
Cực dương
* Thời gian cho các nhóm chuyên gia tìm hiểu lại những kiến thức liên quan
và hoàn thành nội dung phiếu học tập (5 phút).
– Thảo luận cỏc nhúm hợp tác: các nhóm chuyên gia trình bày những phần nội
dung kiến thức của mình để đảm bảo cả nhóm đều nắm được nội dung ở cả 3
phiếu học tập. Các thành viên trong nhóm chú ý lắng nghe thảo luận đưa ra
những vấn đề chưa rõ để các nhóm chuyên gia trả lời, vì nội dung GV đưa ra sẽ
được vận dụng trong bài kiểm tra cá nhân. Thảo luận nhóm hợp tác là 5 phút.
– GV quan sát giúp đỡ cỏc nhúm thảo luận (nếu cần) và nhắc nhở về thời gian.
79
– Báo cáo kết quả hoạt động nhóm:
Tổ chức thảo luận chung cả lớp giữa các nhóm với nhau (10 phút)
GV sẽ gọi bất kỳ thành viên nào đó của bất kỳ cỏc nhúm trả lời các nội
dung trong phiếu học tập lần lượt cho đến hết, ở từng vấn đề có thể hỏi thờm
cỏc kiến thức liên quan, động viên HS nhúm khỏc tích cực hỏi những nội
dung chưa nắm rõ, hiểu kỹ để đảm bảo kiến thức chuẩn bị cho bài kiểm tra cá
nhân ngay sau đó.
Trong khi cỏc nhúm thảo luận GV thống nhất ý kiến, viết bảng hoặc
trình chiếu những kiến thức cơ bản cần nhớ (tóm tắt theo phiếu học tập).
4. Tổ chức cho HS làm bài kiểm tra cá nhân (10 phút) để đánh giá kết quả, có
thể làm vào giấy hoặc vở bài tập chuyên dùng cho hoạt động nhóm.
Đề kiểm tra 15 phút
Câu 1: Bản chất của sự điện phân? Cho biết sự khác nhau giữa các quá trình
xảy ra trong bình điện phân và trong pin điện hoá?
Câu 2: Khi điện phân KCl nóng chảy và điện phân dung dịch KCl thì sau sản
phẩm thu được là khác nhau?
Câu 3: Vì sao khi điện phân dung dịch H2SO4 và điện phân dung dịch KNO3
sản phẩm thu được là giống nhau?
Đáp án
Câu 1: Bản chất sự điện phân là quá trình oxi hoá khử xảy ra trên bề mặt điện
cực khi có dòng điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch
chất điện li.
Điện phân KCl nóng chảy
KClnc →
K+
catot K+
K+ + e → K
+
Cl-
(1,5 điểm)
anotCl→ Cl2 + 2.1e
2Cl-
Điện phân dung dịch KCl
KCl (dd)→ K+ (dd) +
80
Cl+ (dd)
(1,5 điểm)
catot: K+, H2O
anot: Cl-, H2O
2H2O + 2e → H2 + 2OH-
→ Cl2 +2.1e
2Cl-
Như vậy ở catot xảy ra sự khử những chất khác nhau do đó phương trình điện
phân khác nhau.
Câu 3:
KNO3 → K+ + NO3Catot: K+, H2O Anot: NO3-, H2O
H2SO4 → 2H+ + SO42Catot: H+, H2O Anot: SO42-, H2O
Ở catot các ion H+ hoặc phân tử H2O bị khử tạo khí H2.
2H2O + 2e → H2 + 2OH2H+
+ 2e → H2
Ở anot H2O bị oxi hóa giải phóng O2.
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Vì vậy sản phẩm điện phân thu được là giống nhau.
5. GV thu bài kiểm tra hoặc vở bài tập để kiểm tra chấm điểm TBC của cả lớp
sau đú tớnh điểm cố gắng của cả nhóm. Thông báo kết quả vào giờ học sau.
Ví dụ 2: Bài 24 Điều chế kim loại
Nội dung 1: GV và HS tìm hiểu nguyên tắc điều chế kim loại.
Nội dung 2: Phương pháp điều chế kim loại được tổ chức theo cấu trúc Jigsaw
1. GV nêu yêu cầu, nội dung cần nghiên cứu:
– Hiểu các phương pháp được vận dụng để điều chế kim loại. Mỗi phương
pháp thích hợp với việc điều chế những kim loại nào. Dẫn ra những phản ứng
hoá học minh họa và điều kiện phản ứng điều chế những kim loại cụ thể.
2. Tổ chức cỏc nhúm:
Mỗi nhóm từ 6 – 8 HS (nhóm lớn) hoặc 2 – 3 HS sẽ nghiên cứu một phiếu học
tập và trở thành nhóm chuyên gia. Các nhóm chuyên gia làm việc để đưa ra
câu trả lời cho phiếu học tập của mình.
Phiếu học tập số 1
Câu 1: Cho biết cơ sở của phương pháp điều chế kim loại bằng phương
pháp thuỷ luyện. (Cơ sở của việc điều chế kim loại bằng phương pháp thủy
81
luyện là hoà tan kim loại hoặc hợp chất của kim loại thành dung dịch sau đó
dùng kim loại có tính khử mạnh hơn khử ion kim loại trong dung dịch).
Câu 2: Mô tả quá trình điều chế bạc từ quặng bạc sunfua.
(Quặng bạc được hoà tan bằng dung dịch NaCN → [ Ag (CN)2- ] cho tác dụng
với Zn → Ag + Zn(CN)2-).
Câu 3: Vì sao phương pháp này có tên là phương pháp thuỷ luyện.
(Vì quá trình khử ion kim loại thành kim loại xảy ra trong dung dịch)
Phiếu học tập số 2
Câu 1: Cho biết cơ sở của phương pháp điều chế kim loại bằng phương pháp
nhiệt luyện. (Khử những ion kim loại trong các hợp chất ở nhiệt độ cao bằng
các chất khử mạnh như C, CO, H 2 hoặc kim loại Al, kim loại kiềm, kim loại
kiềm thổ).
Câu 2: Phương pháp nhiệt luyện được dùng để điều chế những kim loại có
đặc điểm như thế nào? (Phương pháp này được dùng để điều chế những kim
loại có mức độ hoạt động trung bình như Zn, Fe, Sn, Pb… với kim loại kém
hoạt động như Ag chỉ cần đốt cháy quặng là thu được kim loại ).
t
HgS + O2 Hg + SO2).
→
0
Phiếu học tập số 3
Câu 1: Cho biết cơ sở của phương pháp điều chế kim loại bằng phương pháp
điện phân. (Dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại)
Câu 2: Dãy gồm các kim loại được điều chế trong công nghiệp bằng phương
pháp điện phân hợp chất nóng chảy của chúng là:
a. Na, Ca, Al
b. Na,Ca, Zn
c.Na,Cu,Al
d. Fe,Ca,Al
Đáp án a
* Thời gian cho các nhóm chuyên gia tìm hiểu lại những kiến thức liên quan
và hoàn thành nội dung phiếu học tập (5 phút).
82
– Thảo luận cỏc nhúm hợp tác: Các nhóm chuyên gia trình bày những phần
nội dung kiến thức của mình để đảm bảo cả nhóm đến nắm được nội dung ở
cả 3 phiếu học tập. Các thành viên trong nhóm phải tích cực lắng nghe trao
đổi và đưa ra những vấn đề chưa rõ để các nhóm chuyên gia trả lời, vì nội
dung GV đưa ra sẽ được vận dụng trong bài kiểm tra cá nhân. Thảo luận
nhóm lớn sẽ là 5 phút.
– GV quan sát giúp đỡ cỏc nhúm thảo luận (khi cần) và nhắc nhở về thời
gian?
Báo cáo kết quả hoạt động nhóm:
4.Tổ chức thảo luận chung cả lớp giữa các nhóm với nhau (10 phút)
GV sẽ gọi bất kỳ thành viên nào đó của bất kỳ cỏc nhúm trả lời các nội
dung trong phiếu học tập lần lượt cho đến hết, ở từng vấn đề có thể hỏi thờm
cỏc kiến thức liên quan, động viên HS nhúm khỏc tích cực hỏi những nội
dung chưa nắm rõ, hiểu kỹ để đảm bảo kiến thức chuẩn bị cho bài kiểm tra cá
nhân ngay sau đó.
Trong khi cỏc nhúm thảo luận GV thống nhất ý kiến, viết bảng hoặc
trình chiếu những kiến thức cơ bản cần nhớ (tóm tắt theo phiếu học tập).
4. Tổ chức cho HS làm bài kiểm tra cá nhân (10 phút) để đánh giá kết quả, có
thể làm vào giấy hoặc vở bài tập chuyên dùng cho hoạt động nhóm để GV có
thể tiện thu và kiểm tra lại.
Đề kiểm tra 15 phút
Câu 1: Dóy các ion nào sau đây đều bị Zn khử thành kim loại:
a. Mg2+, Cu2+, Pb2+
b. Cu2+, Ag+, Na+
c. Sn2+, Pb2+, Cu2+
d. Pb2+, Ag+, Al3+
Câu 2: Có hỗn hợp gồm Ag và Cu bằng phương pháp hóa học nào ta có thể
thu được Ag từ hỗn hợp trên giải thích và viết các PTHH.
Câu 3: Từ mỗi hợp chất sau: Cu(OH)2, NaCl, FeS2 hãy lựa chọn những
phương pháp thích hợp để điều chế kim loại tương ứng. Trình bày các phương
pháp đó.
83
Đáp án
Câu 1 (1,5 điểm)
Dóy các ion bị Zn khử thành kim loại là Sn2+, Pb2+ và Cu2+
Sn2+ + Zn → Zn2+ + Sn (0,5 đ)
Pb2+ + Zn → Zn2+ + Pb (0,5 đ)
Cu2+ + Zn → Zn2+ + Cu (0,5đ)
Câu 2 (4 điểm)
– Phương pháp thủy luyện
Cho phản ứng với muối bạc hoặc muối sắt (III).
Cu + 2Hg+ → Cu2+ + 2Ag (1đ)
Cu + Fe3+ → Cu2+ + Fe2+ (1đ)
⇒ Thu được Ag
+O
– Phương pháp hòa tan: Ag, Cu Ag, CuO
→
2
+ HCl
Ag, CuO Ag
→
Ag + O2 → không phản ứng
2Cu + O2 → 2CuO (1đ)
CuO + 2HCl → 2CuCl2 + H2O (1đ)
Câu 3 (4,5 điểm) HS nêu được tên phương pháp điều chế mỗi chất.
Từ Cu(OH)2 điều chế Cu
Phương pháp nhiệt luyện
Từ NaCl điều chế Na
Phương pháp điện phân
Từ FeS2 điều chế Fe
Phương pháp nhiệt luyện từ quặng sunfua
Sơ đồ: Cu(OH)2 → CuO → Cu
NaCl → Na
t
– Cu(OH) CuO + H2O
→
FeS2 → Fe2O3 → Fe
t
CuO + CO Cu + CO2
→
0
0
dpnc
– NaCl Na + 1/2 Cl2
→
t
– 2FeS2 + 11O2 Fe2O3 + 4SO2
→
0
84
Fe2O3 + CO → Fe + CO2
5. GV thu bài kiểm tra hoặc vở bài tập để kiểm tra chấm điểm TBC của cả lớp
sau đú tớnh điểm cố gắng của cả nhóm. Thông báo kết quả vào giờ học sau.
2.4.3.3. Một số nội dung học tập hoá học phần vô cơ lớp 12 THPT – nâng
cao có thể vận dụng cấu trúc Jigsaw để tổ chức học hợp tác theo nhóm.
Trên cơ sở yêu cầu lựa chọn những nội dung kiến thức có thể tổ chức
hoạt động hợp tác theo cấu trúc Jigsaw, chúng tôi đề xuất một số nội dung bài
học trong chương trình hoá học vô cơ phần kim loại lớp 12 THPT nâng cao
có thể vận dụng cấu trúc này.Với yêu như trên chúng tôi lựa chon một số bài
giảng với nội dung kiến thức mới tuy nhiên các nội dung trong bài giảng đảm
bảo các kiến thức tách biệt nhau một cách tương đối về nội dung.
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nội dung
Sự điện phân
Điều chế kim loại
Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm
Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ
Một số hợp chất quan trọng của nhôm
Một số hợp chất của crôm
Một số hợp chất của sắt
Đồng và một số hợp chất của đồng
Sơ lược về một số kim loại khác
Bài học
22
24
29
31
34
39
41
43
44
Chương
5
5
6
6
6
7
7
7
7
2.4.3.4. Một số giáo án có tổ chức hoạt động học hợp tác theo cấu trúc Jigsaw
BÀI 41 MỘT SỐ HỢP CHẤT CỦA SẮT
I.Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức
Nắm được tính chất hoá học chung của các hợp chất sắt (II), sắt (III): FeO,
Fe(OH)2, Fe2O3, Fe(OH)3 minh họa tính chất hoá học này bằng các PTHH.
-Nhận biết các ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch bằng phản ứng hoá học.
– Biết ứng dụng của hợp chất sắt II, sắt III.
2. Kỹ năng
85
Source: https://laodongdongnai.vn
Category: Tin Tức