Công ty mới thành lập Không phát sinh doanh thu có phải báo cáo thuế hay không
Công ty tôi mới thành lập chưa phát sinh doanh thu, thì có phải báo cáo thuế hay không, và nếu chậm báo cáo thì có bị phạt hay không? đây là câu hỏi của các chủ doanh nghiệp những ngày đầu mới thành lập công ty hay hỏi Đại LÝ Thuế HTTP chúng tôi. Sau đây Kế toán HTTP xin trả lời câu hỏi trên để quý doanh nghiệp nắm và hiểu rõ hơn.
Trả lời:
Chậm nộp tờ khai thuế sẽ bị phạt từ 400.000 VND đến 5.000.000 VND, chậm nộp báo cáo hoá đơn sẽ bị phạt từ 2.000.000 VND đến 8.000.000. Vậy nếu không phát sinh gì có phải nộp báo cáo thuế không?
Xem thêm: Mức phạt về thuế kể từ năm kể từ 05 – 12 năm 2020 theo nghị định số 125/2020/NĐ-CP
1. Báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
Theo điều 27 thông tư số 39/2014/TT-BTC:
Điều 27. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ (trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số 3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)“
Như vậy: Trong quý không sử dụng hoá đơn vẫn phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn
2. Tờ khai thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại khoản 1, điều 10, thông tư số 156/2013/TT-BTC:
c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
Quy định về kê khai thuế GTGT tại điều 11 thông tư số 156/2013/TT-BTC không quy định về miễn tờ khai nếu không phát sinh.
Như vậy: Nếu không phát sinh gì thì vẫn phải nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Xem thêm: Bảng giá dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại Quảng Ngãi
3. Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (tạm tính)
Theo quy định tại điều 8, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.”
Như vậy: Theo quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì tờ khai thuế TNCN là tờ khai phải nộp theo tháng/quý (điểm mới so với thông tư 156/2013/TT-BTC trước đó).
4. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Theo quy định tại điều 19, thông tư số 151/2014/TT-BTC (sửa đổi thông tư số 156/2013/TT-BTC):
“a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.”
Như vậy
– Nếu doanh nghiệp có phát sinh trả thu nhập (nghĩa là có phát sinh tiền lương, tiền công) thì phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (kể cả không phát sinh số thuế phải nộp)
– Nếu doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập (nghĩa là không phát sinh tiền lương, tiền công) thì không phải lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
5. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại điều 16, thông tư số 151/2014/TT-BTC (bổ sung điều 12a tại thông tư số 156/2013/TT-BTC):
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.“
Như vậy: Doanh nghiệp chỉ phải tạm nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp của quý, không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính
6. Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 1, điều 10, thông tư số 156/2013/TT-BTC:
“c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại
Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.“
Quy định về kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại điều 12 thông tư số 156/2013/TT-BTC không quy định về miễn tờ khai nếu không phát sinh.
Như vậy: Doanh nghiệp phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp kể cả trường hợp không phát sinh doanh thu, chi phí.
Xem thêm: Lịch nộp báo cáo thuế năm 2021
Doanh nghiệp không phát sinh doanh thu có phải làm báo cáo tài chính
Theo khoản 1 Điều 3 Luật kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính (BCTC) là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
BCTC áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Doanh nghiệp có nghĩa vụ lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng kết hết năm của doanh nghiệp. Trong đó bao gồm nhiều báo cáo nhỏ hơn:
+ Báo cáo tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp (Báo cáo kết quả kinh doanh).
+ Báo cáo giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp tại thời điểm cuối năm (Bảng cân đối kế toán).
+ Báo cáo tình hình tiền bạc của doanh nghiệp (Báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
+ Phụ lục giải thích chi tiết một số thông tin quan trọng trên các báo cáo trên (Thuyết minh báo cáo tài chính).
Thông qua các báo cáo này các đơn vị nhận thông tin mà chủ yếu là cơ quan thuế sẽ nắm được thông tin doanh thu của doanh nghiệp, tiền thuế TNDN, thuế GTGT doanh nghiệp đã khai báo và đã nộp, thuế TNCN.
Đây là một loại báo cáo phức tạp, nhiều biểu mẫu và thông tin. Mà dù doanh nghiệp không phát sinh hoạt động kinh doanh hay phát sinh hoạt động kinh doanh lớn cũng phải làm đầy đủ các biểu mẫu báo cáo trên.
Xem thêm: Thời hạn nộp báo cáo tài chính